Tìm kiếm tin tức
KẾ HOẠCH Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn xã Quảng Thái
Ngày cập nhật 25/04/2023

Thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 06 tháng 04 năm 2023 của UBND huyện Quảng Điền về việc Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2023 trên địa bàn huyện   Quảng Điền, UBND xã  ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2025 và định hướng đến  năm 2030 trên địa bàn xã Quảng  Thái, cụ thể như sau:

Thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 06 tháng 04 năm 2023 của UBND huyện Quảng Điền về việc Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2023 trên địa bàn huyện   Quảng Điền, UBND xã  ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2025 và định hướng đến  năm 2030 trên địa bàn xã Quảng  Thái, cụ thể như sau:

I. CHỈ TIÊU

1. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025

- Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn xã giảm còn  dưới 2%.

- Đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ cận nghèo của xã đảm bảo giảm thấp hơn tỷ lệ hộ cận nghèo chung của huyện.

- Đảm bảo nguồn vốn vay cho 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Đảm bảo nguồn vốn vay cho 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh; phấn đấu 90% người nghèo trong độ tuổi, đủ năng lực lao động có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030

- Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,0-1,5%.

- Phấn đấu hỗ trợ 80% hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thực hiện đến năm 2025 và định hướng tới năm 2030.

2. Đối tượng

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng, trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Thời gian thực hiện: đến hết năm 2025 và định hướng tới năm 2030.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; chỉ đạo, điều hành của chính quyền, phối hợp thực hiện của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện công tác giảm nghèo bền vững

- Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến về tiếp cận nghèo đa chiều, về mục tiêu giảm nghèo bền vững với phương pháp và cách làm phù hợp, tạo sự đồng thuận, chung tay vì người nghèo của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu, nhằm tạo việc làm cho người lao động và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần thực hiện tốt tiêu chí về việc làm đối với hộ nghèo.

- Tuyên truyền, vận động người dân nói chung, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nói riêng tạo mọi điều kiện tốt nhất để đến năm 2025 có 95% trẻ em trong độ tuổi đến trường được đi học đảm bảo đúng độ tuổi; 15% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề phù hợp. Đến năm 2030, có 98% trẻ em trong độ tuổi đến trường được đi học đảm bảo đúng độ tuổi; 20% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề phù hợp, nhằm góp phần thực hiện tốt tiêu chí về giáo dục, đào tạo.

- Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước gắn với cuộc vận động “Dòng họ, thôn không có hộ nghèo”, phấn đấu mỗi năm ít nhất có thêm 1 thôn, 1 dòng họ “không có hộ nghèo”, vận động các thôn, dòng họ, các ban ngành đoàn thể và xã hội đảm nhận, hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo thoát nghèo bền vững.

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước; hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách cụ thể để chỉ đạo điều hành công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã. Kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp đảm bảo thống nhất, đủ năng lực, hoạt động chuyên nghiệp, tham mưu thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, đáp ứng yêu cầu.

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo cho 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo.

4. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo

- Các cấp, các ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tiễn gắn với thực hiện quy chế dân chủ, tăng cường phân cấp cho cơ sở để chủ động lập kế hoạch, quản lý điều hành và tổ chức thực hiện. Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo gắn với lồng ghép các chương trình, dự án khác triển khai trên địa bàn.

- Khảo sát nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo để hỗ trợ nâng cao kiến thức, năng lực, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất cho 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có khả năng lao động nhằm bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng và tăng thu nhập. Đồng thời, tổ chức tập huấn, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và mới thoát nghèo.

- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững gắn với thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Thực hiện các chính sách và vận động các ban ngành, đoàn thể, nhà hảo tâm hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ em nhằm hạn chế tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em, góp phần hạn chế chiều thiếu hụt về y tế.

- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai.

- Thông qua các chương trình, dự án, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 80% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet, được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản, sản phẩm truyền thông vào cuối năm 2025. Đến năm 2030, có ít nhất 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet, được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.

5. Huy động tối đa nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo bền vững

Đa dạng hóa hình thức huy động các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào, cuộc vận động giúp đỡ người nghèo, hội viên nghèo do các cấp, các ngành, hội, đoàn thể và các nhóm thiện nguyện, nhà hảo tâm trong xã hội phát động để hỗ trợ sinh kế, sản xuất kinh doanh, xây dựng, sửa chữa nhà ở, nhà tiêu hợp vệ sinh, các dịch vụ viễn thông, trang thiết bị học tập cho trẻ em đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo.

6. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo bền vững

Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo ở các cấp, nhất là cán bộ ở cấp xã; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch. Phân công cụ thể cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên theo dõi, phụ trách để chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ các đối tượng; đồng thời, kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện; biểu dương, khen thưởng, động viên cá nhân, tập thể điển hình, gương mẫu trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.

IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo

 a) Mục tiêu

Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.

b) Đối tượng

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo), cộng đồng dân cư trên địa bàn xã theo hướng dẫn tại Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH, ngày 25/5/2022 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; trong đó ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh cho người khuyết tật, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.

- Tạo điều kiện để người yếu thế, người dễ bị tổn thương, người có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.

c) Nội dung hỗ trợ

- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.

- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.

d) Phân công thực hiện

Công chức định chính nông nghiệp tài nguyên môi trường chủ trì, phối hợp với các ban ngành có liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn xã ; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

2. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng

Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.

- Đối tượng:

+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn xã.

+ Hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

- Nội dung hỗ trợ:

+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.

+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.

+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.

- Phân công thực hiện: Công chức địa chính nông nghiệp tài nguyên môi trường, phối hợp công chức VHXH phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn xã; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

3. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững

a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng khó khăn.

- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Đối tượng:

+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.

+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung hỗ trợ:

+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn xã.

+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của xã.

+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn xã.

+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn xã.

+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.

- Phân công thực hiện: Công chức VHXH phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội  chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn

b) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững.

- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn xã vùng ven biển.

- Đối tượng:

+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

+ Người lao động sinh sống trên địa bàn xã vùng ven biển.

+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

- Nội dung hỗ trợ:

+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.

+ Hỗ trợ giao dịch việc làm.

+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.

+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.

+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.

- Phân công thực hiện: Công chức VHXH phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn

4. Dự án 5: Truyền thông giảm nghèo về thông tin

a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin.

- Mục tiêu:

+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn xã vùng ven biển sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.

+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở, đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý tại địa phương.

+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về vùng xa, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao bao gồm: thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.

- Đối tượng:

+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn vùng ven biển.

+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung hỗ trợ:

+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông.

+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền.

+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của Nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Phân công thực hiện: Công chức VH-XH xã  chủ trì, phối hợp với công chức VHXH phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn.

b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều.

- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.

- Đối tượng:

+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện chương trình.

+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung:

+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững.

+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.

+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.

+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.

+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.

+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.

+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.

- Phân công thực hiện: Công chức VHXH phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội  chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn.

5. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình

a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình.

- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.

- Đối tượng:

+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.

+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung:

+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.

+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.

- Phân công thực hiện: công chức VHXH phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội  phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn.

b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá.

- Mục tiêu:

+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.

+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.

- Đối tượng:

+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp, các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá.

+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung thực hiện:

+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất.

+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.

+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.

- Phân công thực hiện: công chức VHXH phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội  phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

 Kinh phí thực hiện các dự án, tiểu dự án được lồng ghép từ các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác và được UBND tỉnh phân bổ theo Kế hoạch.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  1. Công chức Văn hóa- Xã hội xã (phụ trách LĐTBXH xã)

-Tham mưu xây dựng  Kế hoạch thực hiện Chương trình 05 năm và hàng năm.

- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện Chương trình theo quy định.

-Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp (báo cáo 06 tháng trước ngày 10/6, báo cáo tổng kết năm trước ngày 15/11).

-Hướng dẫn thực hiện Tiểu dự án 1,3 thuộc Dự án 4. Tiểu dự án 1,2 thuộc dự án 5. Tiểu dự án 1 thuộc dự án 7. theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND xã

2.Bộ phận Kế toán-Ngân sách xã: Giải ngân các nguồn vốn dự án kịp thời khi có kinh phí  cấp trên hỗ trợ.

3.Công chức Tư pháp xã

Chủ động tổ chức rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến giảm nghèo bền vững, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.

4.Công chức địa chính nông nghiệp tài nguyên môi trường

Hướng dẫn thực hiện Dự án 2 và Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND xã.

5. Công chức VHXH

Chủ trì thực hiện Dự án 5; trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND xã.

6.Các trường học trên địa bàn

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan thực hiện một số nội dung của Chương trình nhằm nâng cao tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi, xóa mù chữ.

7.Đề nghị UBMTTQ Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị - xã hội

 Tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên về chủ trương thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững; đồng thời, tích cực hưởng ứng cuộc vận động gây quỹ “Vì người nghèo” để cùng với nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững. Thực hiện chức năng giám sát, phản biện việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Bộ phận chính sách xã hội chủ động xây dựng kế hoạch chương trình thực hiện. Chịu trách nhiệm Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện  trên địa bàn xã gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

2. Trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ban ngành, đoàn thể kịp thời thông tin, trao đổi với UBND xã để giải quyết./.

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 9.358.858
Truy cập hiện tại 6.104