Báo cáo tình hình Dân số- KHHGĐ năm 2019
Ngày cập nhật 02/01/2020

 

Trạm y tế xã Quảng Thái báo cáo tình hình dân số năm 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020

 

Trạm y tế xã Quảng Thái báo cáo tình hình dân số Quý III/2019

BÁO CÁO

TỔNG KẾT CÔNG TÁC DS-KHHGĐ NĂM 2019

 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2020

 

PHẦN THỨ NHẤT

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ - KHHGĐ NĂM 2019

 

I/CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH:

1.Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp các ngành đối với công tác Dân số-KHHGĐ tiếp tục tăng cường, sự quản lý, điều hành ngày càng đi vào nề nếp, hoàn thiện để đảm đương nhiệm vụ trong giai đoạn mới .

2.Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ được kiện toàn củng cố từ cấp xã đến cấp cơ sở địa phương.

3.Việc thu thập thông tin,quản lý dữ liệu dân cư,ghi chép sổ sách của đội ngũ CTV ngày càng đi vào nề nếp,giúp công tác quản lý,điều hành hoạt động có hiệu quả hơn .Thông tin báo cáo thống kê của CTV ngày càng tốt hơn.

4.Hoạt động giao ban trực báo định kỳ tại xã được duy trì hàng tháng để nắm bắt tình hình ,giải quyết những yêu cầu cơ sở và triển khai nhiệm vụ công việc của cấp trên.

5.Công tác kiểm tra,giám sát việc thực hiện các hoạt động của đội ngũ CTV tăng cường hơn,nhằm thúc đẩy và nâng cao năng lực để hoàn thành tốt kế hoạch năm 2020.

II/KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG DS-KHHGĐ

          1.Thực hiện đáp ứng đầy đủ việc đảm bảo hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho khách hàng có nhu cầu

- Các hoạt động cung cấp dịch vụ KHHGĐ được tổ chức thường xuyên tại Trạm Y tế, nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu cho khách hàng. Bên cạnh công tác  đáp ứng dịch vụ thường xuyên, thì việc thực hiện kế hoạch chỉ đạo của Trung tâm y tế huyện, cũng như việc tham mưu xây dựng  kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện các đợt tăng cường truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ của chương trình Đề án biển có hiệu quả, gắn với việc tuyên truyền vận động, tư vấn cung cấp dịch vụ KHHGĐ, phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản, khám phụ khoa và chỉ định điều trị phụ khoa cho khách hàng. Hoạt động này được Trạm y tế phối hợp với Khoa CSSKSS huyện triển khai và đáp ứng đầy đủ cho khách hàng.

- Trong 2 đợt tăng cường có hơn 400 lượt phụ nữ tham gia khám phụ khoa, điều trị cho 7 khách hàng bị viêm nhiễm nhẹ bằng phương thức thanh toán qua BHYT.

- Công tác hậu cần cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng được CTV đáp ứng đầy đủ cho khách hàng. Năm 2019, tiếp tục triển khai chương trình TTXH thuốc uống tránh thai và bao cao su trên địa bàn toàn xã. Trong năm đã tiếp thị được 200 vĩ  thuốc và 1000 cái bao cao su nhãn hiệu Nighthappy.                                          

2.Tầm soát các dị tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

2.1.Mô hình tư vấn và khám sức khoẻ tiền hôn nhân

Phối hợp với Đoàn thanh niên xã lồng ghép tổ chức sinh hoạt CLB Tiền hôn nhân có hơn 80 lượt người tham gia sinh hoạt.

2.2.Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh

Tổ chức các buổi tư vấn trực tiếp cho hơn 80 phụ nữ mang thai thông qua các buổi TCMR  tại Trạm Y tế xã. Phối hợp với chi hội phụ nữ các thôn tổ chức nói chuyện chuyên đề có hơn 70 lượt người tham gia. Phối hợp với đài truyền thanh xã tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã các nội dung về SLTS và SLSS.

2.3.Đề án can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh

Vẫn tiếp tục duy trì và triển khai đề án tại xã. Lồng ghép với Hội LHPN xã tổ chức sinh hoạt CLB Phụ nữ không sinh con thứ 3 trở lên giúp nhau phát triển kinh tế, có 100 thành viên tham gia sinh hoạt CLB.

Hợp đồng truyền thanh và phát bài tuyên truyền trên đài truyền thanh xã.

2.4.Câu lạc bộ Nam nông dân không có người sinh con thứ 3 trở lên

Tiếp tục duy trì hoạt động câu lạc bộ “Nam nông dân không có người sinh con thứ 3 trở lên” và phối kết hợp với hội Nông dân xã tổ chức lồng ghép các buổi sinh hoạt câu lạc bộ vào các buổi sinh hoạt chi hội có hơn 100 người tham gia trong các buổi tổ chức.

2.5.Câu lạc bộ Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi

CLB chăm sóc Sức khỏe người cao tuổi được thành lập và tổ chức buổi ra mắt  trong tháng 11/2018 và đến nay vẫn tiếp tục duy trì hoạt động.

3.Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình

3.1.Nâng cao năng lực quản lý điều hành và đảm bảo chế độ chính sách:

Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động ở cơ sở cũng như việc thu thập thông tin được triển khai 3 tháng 1 lần.

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu điện tử về DS-KHHGĐ: Chỉ đạo CTV thu thập biến động thông tin đầy đủ để Chuyên trách tiến hành nhập vào kho dữ liệu điện tử của huyện, đối chiếu dữ liệu giữa báo cáo giấy và báo cáo điện tử trước khi gửi báo cáo giấy lên cấp trên.

3.2.Truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chuyển đổi hành vi sinh sản,đặc biệt chú trọng đến địa bàn có địa hình khó khăn,địa bàn thuộc vùng đầm phá và địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.

          - Tập trung tuyên truyền chính sách Dân số - KHHGĐ lồng ghép với các nội dung của Y tế chủ đề mà đối tượng quan tâm như: Chăm sóc phụ nữ trước sinh và sơ sinh, khám thai định kỳ, chế độ dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ..v.v.Phối hợp với Trung tâm DS-KHHGĐ huyện tổ chức  tuyên truyền với các nội dung đa dạng và phong phú, trong đó chú ý đến các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ,đối tượng có nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên.

- Đã tuyên truyền chính sách DS-KHHGĐ với nhiều hình thức thiết thực như: tổ chức hoạt động tư vấn cộng đồng về SKSS/KHHGĐ, sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên cho các đối tượng vị thành niên, thanh niên, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam nông dân, đối tượng có nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên cao thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, tư vấn cộng đồng tại các thôn trong các đợt làm chiến dịch.

- Đã tổ chức ký cam kết xây dựng mô hình “cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” giữa lãnh đạo UBND xã và các thôn.

- Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình “cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” giai đoạn 2019-2022, đến nay còn duy trì được 1 cụm Đông Hồ, 6 thôn còn lại đã vỡ.

4.Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu DS-KHHGĐ trong năm 2019

(Có phụ lục 1,2,3,4  kèm theo )

- Dân số trung bình:                4.681

- Tỷ suất sinh:                         15%o

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:    10,3%o (0,103%)

- Phụ nữ 15-49 tuổi có chồng:           732

- Tổng số sinh:                        70

- Con thứ 3 trở lên                            15

- Tỷ lệ con thứ 3 trở lên:                   21,4% tăng 6,1% so với năm 2018 (Phụ lục 1)

- Tỷ số giới tính khi sinh:        38/32          (118 trẻ trai/100 trẻ gái)

- BPTT mới: 266/313, đạt 84,9% giảm 27% so với năm 2018 (Phụ lục 2)

Trong đó:    + DCTC: 68/65 đạt 104,6%, tăng 9,6% so với năm 2018.

+ Triệt sản nữ: 3/1 đạt 300% so với KH năm

+ BCS: 111/155 đạt 71,6% so với KH (đạt thấp)

+ Thuốc uống TT: 66/65         đạt 101,5%

+ Thuốc tiêm TT: 17/20 đạt 85% so với KH

+ Thuốc cấy TT: 1/7  đạt 14,3% (đạt thấp)

- Tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng các BPTT hiện đại: 66,1% giảm 1% so với năm 2018.

5.Một số chỉ tiêu khác:

- Trong năm 2019 có 15  trường hợp phạm chính sách DS theo QĐ 28 (tăng 4 người)

- Kinh phí UBND xã chi cho công tác DS-KHHGĐ trong năm 2019: 4.000.000đ

III/NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TỒN TẠI

1.Thuận lợi

- Trước hết nhờ sự quan tâm lãnh,chỉ đạo của Đảng Ủy,UBND xã, không những  về mặt chỉ đạo điều hành mà còn đầu tư kinh phí cho hoạt động của chương trình.

- Sự phối kết hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQVN xã, các cơ quan ban ngành đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền,vận động người dân thực hiện tốt chính sách dân số-KHHGĐ.

- Đội ngũ làm công tác SD-KHHGĐ  từ Trạm Y Tế xã đến cơ sở đã tích cực trong công tác tham mưu, tổ chức hoạt động lồng ghép một cách có hiệu quả.Với sự nhiệt tình của đội ngũ CTV đã tuyên truyền vận động,đặc biệt trong các đợt cao điểm thực hiện chiến dịch chăm sóc SKSS/KHHGĐ.

2.Khó khăn tồn tại:

- Việc triển khai thực hiện các chính sách dân số ở một số địa bàn chưa nghiêm túc, thiếu đồng bộ, còn lúng túng.

- Nhận thức của một bộ phận nhân dân và cán bộ về công tác Dân số-KHHGĐ chưa cao. Việc duy trì, xây dựng và thực hiện mô hình “Cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên’’ chưa được quan tâm đúng mức, còn mang tính hình thức và không hiệu quả.

- Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền của đội ngũ CTV chưa thường xuyên, chưa đi vào chiều sâu, chưa tạo được chuyển biến sâu sắc về ý thức và tâm lý thực hiện chính sách dân số.

- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn còn cao so với  mặt bằng chung toàn huyện với nhiều nguyên nhân.

IV.NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI

1.Công tác tuyên truyền vận động ở cấp cơ sở còn thiếu chiều sâu, chưa mang tính chất thu hút và thuyết phục vì trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền chưa đầy đủ, còn thô sơ nên chưa gây ấn tượng nhiều cho đối tượng khi tham gia tư vấn.

2.Nhận thức về công tác dân số-KHHGĐ của một bộ phận nhân dân chưa sâu sắc,toàn diện.Ý thức cộng đồng trong việc thực hiện KHHGĐ vẫn còn hạn chế. Do vẫn còn tồn tại tư tưởng phong kiến muốn có đông con và phải có con trai để nối dõi tông đường đã ảnh hưởng không nhỏ đến một số tầng lớp nhân dân, thậm chí cả trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nên tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn còn cao.

3.Việc lồng ghép đưa chính sách DS-KHHGĐ vào quy ước, hương ước làng văn hóa trong cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên vẫn chưa được thực hiện theo quyết định. Đa số các thôn vẫn chưa thực hiện việc xử lý vi phạm chính sách DS-KHHGĐ theo hương ước, quy ước của làng văn hóa, theo công văn yêu cầu xử lý các đối tượng vi phạm chính sách DS-KHHGĐ của UBND xã đề nghị nên chưa răn đe được các đối tượng vi phạm và khuyến khích các đối tượng thực hiện tốt, làm ảnh hưởng đến việc tuyên truyền vận động thực hiện chính sách DS-KHHGĐ tại địa phương.      

V.KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

1. Các thôn thực hiện nghiêm túc theo hương ước quy ước làng văn hoá về nội dung chính sách DS-KHHGĐ để có biện pháp khắc phục kịp thời và sớm đưa ra chế tài xử phạt những trường hợp vi phạm sinh con thứ 3 trở lên.

2.Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền vận động người dân dưới mọi hình thức.

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2020

 

         I/MỤC TIÊU:                                        

1.Tiếp tục duy trì giảm mạnh mức sinh vững chắc, đặc biệt là giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, tập trung thực hiện nâng cao chất lượng dân số, đặc biệt kiểm soát  giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên.

2.Đẩy mạnh hoạt động truyền thông gắn liền với việc cung cấp đầy đủ dịch vụ SKSS/KHHGĐ, chú trọng tuyên truyền nhằm hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên cơ sở đảm bảo sự quan tâm tăng cường lãnh, chỉ đạo của các cấp Đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của ban ngành đoàn thể.

II/MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ:

1.Dân số trung bình: 4.390 người.

2.Tỷ suất sinh: Giảm 0,25%o ( từ 15%o xuống còn 14,75%o.)

3.Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm 2,4% ( từ 21,4% xuống còn 19%)

4.Số người áp dụng BPTT mới: 312 người.

5.Khống chế giới tính khi sinh: 103-107

6.Tỷ lệ Sàng lọc trước sinh: 65%

7.Tỷ lệ Sàng lọc sơ sinh: 80%

8.Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ: 10%

9.Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các BPTT hiện đại: tăng từ  4-6%

III/NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1.Nhiệm vụ:

1.1.Đổi mới và đa dạng hoá công tác truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi DS-KHHGĐ.

1.2.Tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vùng khó khăn. Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ và đảm bảo hậu cần phương tiện tránh thai.

1.3.Thực hiện tốt mô hình khám sức khỏe tiền hôn nhân; đề án sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; đề án giảm tiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; đề án tư vấn chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng; đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số.

1.4.Đẩy mạnh xã hội hoá công tác DS-KHHGĐ và huy động sự tham gia ngày càng rộng rãi hơn của các tổ chức cộng đồng, cá nhân đối với công tác DS-KHHGĐ.

1.5.Thực hiện công tác nâng cao chất lượng thông tin, quản lý hệ cơ sở dữ liệu dân cư. Thực hiện việc thu thập thông tin, quản lý dữ liệu Dân số KHHGĐ theo quy định mới.

2. Giải pháp:      

2.1.Tham mưu tích cực cho lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác DS-KHHGĐ, đồng thời ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, kế hoạch và các văn bản liên quan để chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ tại địa phương phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

2.2.Phối hợp với các ban ngành đoàn thể đẩy mạnh công tác truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ.Triển khai thường xuyên các hoạt động tuyên truyền,vận động,tư vấn nhằm tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy cá nhân,gia đình và xã hội,không ngừng thực hiện các chính sách của công tác DS-KHHGĐ.Đổi mới và đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền,duy trì và thực hiện có hiệu quả kênh truyền thông trực tiếp ,truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2.3.Chú trọng vào các thôn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao để tăng cường công tác tuyên truyền vận động, để thực hiện hoàn thành chỉ tiêu các BPTT,đặc biệt chú trọng vào các cặp vợ chồng có 2 con trở lên và nam nông dân.

2.4.Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, tạo điều kiện cho mọi người dân có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ theo hướng kịp thời, thuận lợi và an toàn. Đẩy mạnh triển khai tiếp thị xã hội PTTT theo hướng dẫn của cấp trên nhằm huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng, giảm áp lực ngân sách nhà nước.

2.5.Duy trì và thực hiện các đề án, dự án về Dân số-KHHGĐ như: “ Mô hình cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên”, “Mô hình kiểm tra sức khoẻ và tư vấn tiền hôn nhân”, Đề án SLTS và SLSS, đề án tư vấn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cồng đồng, tuyên truyền giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh nhằm góp phần giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, nâng cao chất lượng dân số.

2.6.Tập trung tiếp tục triển khai các hoạt động đề án dân số vùng biển,ven biển, đầm phá theo hướng dẫn của huyện phù hợp với địa phương.

2.7.Thực hiện và duy trì việc lồng ghép đưa chính sách DS-KHHGĐ vào hương ước, quy ước làng văn hoá.

2.8.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá nhằm rút ra kinh nghiệm triển khai có hiệu quả các chương trình. Chú trọng và trình khen thưởng động viên các nhân, tập thể đạt kết quả công tác tốt, hiệu quả cao, có sáng  kiến trong tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ.

Trước yêu cầu và nhiệm vụ về công tác DS-KHHGĐ trong tình hình mới, tuy không ít khó khăn nhưng với sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp, sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể cùng với sự cố gắng nổ lực, quyết tâm cao của những người làm công tác DS-KHHGĐ và sự hưởng ứng của cộng đồng dân cư, chúng ta tin tưởng công tác DS-KHHGĐ năm 2020 sẽ đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của xã Quảng Thái năm 2020.

 

Nơi nhận:                                                                                                                       TM.BAN DS-KHHGĐ

-TTYT huyện; Để báo cáo

- Phòng DS-KHHGĐ                                                                                                                  Trưởng ban

- ĐƯ, HĐND, UBND xã; Để báo cáó;                                                                                                        

-Các cơ quan ban ngành, đoàn thể cấp xã;

-Lưu VT.                       

                                                                                                                                

 

                                                                                                                                             Phạm Công Phước

 

Văn Thị Kim Huế- Chuyên trách Dân số xã
Tin cùng nhóm
Các tin khác
Xem tin theo ngày