I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em về cân nặng và chiều cao, đặc biệt là giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em, kiểm soát thừa cân béo phì, cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng, nhằm tăng cường sức khỏe cho người dân, hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ.
2.Yêu cầu
Các ban ngành và các đoàn thể ở thôn tăng cường công tác chỉ đạo đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng là một chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội của thôn . Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào các chương trình hoạt động thường xuyên của các , đoàn thể, các chương trình, dự án. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
II. MỤC TIÊU:
-
Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến cuối năm 2030, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, thực hiện dinh dưỡng hợp lý, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; cải thiện suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng trên điạ bàn.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời
- Tỷ lệ trẻ 6 -23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 8% vào năm 2025 và dưới 5% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% vào năm 2025 và phấn đạt 90% và 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 75% vào năm 2025 và phấn đấu đạt 80% dối với tuyến huyện vào năm 2030.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm 2030.
b) Về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 14% vào năm 2025 và dưới 10% vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 10% vào năm 2025 và dưới 7% vào năm 2030.
- Đến năm 2030, chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2-2,5cm đối với nam và 1,5-2 cm đối với nữ so với năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 90% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 60% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
c) Về kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
- Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm soát: trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10%; trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 15%; người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức dưới 20% vào năm 2025 và duy trì ở mức đó đến năm 2030.
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới 7 gam/ngày vào năm 2025 và dưới 6 gam/ngày vào năm 2030.
d) Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới 23% vào năm 2025 và dưới 20% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em 6-59 tháng tuổi xuống giảm xuống dưới 50% vào năm 2025 và dưới 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên trên 90% vào năm 2025 và trên 95% vào năm 2030.
đ) Về nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Chiến lược
- Đến năm 2025, 100% các xã, thị trấn có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng
- Kiện toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ ban đầu giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp, xây dựng chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non ở trên địa bàn.
2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng và xã hội hóa công tác dinh dưỡng chú trọng phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế với ngành Nông nghiệp, dự án có liên quan đến dinh dưỡng.
- Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai Chiến lược. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng, bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
3. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn bản ở tuyến y tế cơ sở; nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng.
4. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
- Tăng cường hiệu quả thông tin về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội để nắm bắt và chỉ đạo triển khai.
- Triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học, xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường, từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non, tiểu học; xây dựng các mô hình phù hợp với từng địa phương và đối tượng.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý - Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống phát thanh cấp huyện, cấp xã, mạng xã hội.
5. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng
- Tăng cường phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Xây dựng các kế hoạch và giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm cho cán bộ dinh dưỡng nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
- Đa dạng hóa việc sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương, tiếp tục phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng (VAC), bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn.
- Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tại mọi vùng miền, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
b) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi, vùng, miền và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường).
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại Trạm y tế
Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
d) Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp
- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tại thảm họa, dịch bệnh của xã.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng
- Tăng cường năng lực, nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm, đẩy mạnh việc nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp, nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng.
- Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng kế hoạch can thiệp về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Từng bước phổ biến và áp dụng các kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng.
IV. NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước tại địa phương.
2. Nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu về Y tế - Dân số.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trạm Y tế xã
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng trên địa bàn xã; tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng về UBND xã và TTYT Huyện.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án như thực hiện dinh dưỡng và khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề, dinh dưỡng phòng chống yếu tố nguy cơ và bệnh mạn tính không lây, dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp, các chương trình, dự án về dinh dưỡng và an ninh thực phẩm khác.
đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
6. Bộ phận Văn hóa - Thông tin xã:
Tăng cường tần suất và thời lượng các buổi phát sóng của Đài huyện, đưa nội dung tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng vào các chương trình phát sóng hàng ngày.Đài truyền thanh các xã, tiếp sóng thường xuyên để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận và tổ chức đoàn thể của xã:
- Phối hợp với các thôn, trường mầm non, và chính quyền địa phương phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý,
- Hội Liên hiệp Phụ nữ xã phối hợp với y tế thôn để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở các thôn.
-Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
- Đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vào tỷ lệ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thôn.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về dinh dưỡng với các chiến lược khác có liên quan trên địa bàn, lồng ghép các nội dung dinh dưỡng trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030 xã Quảng Thái;UBND xã đề nghị các cơ quan, đơn vị, các thôntriển khai thực hiện./.