V/v chấn chỉnh chứng thực Hợp đồng đại diện theo ủy quyền và Giấy ủy quyền
Ngày cập nhật 30/08/2023

Ngày 29 tháng 8 năm 2023, Phòng Tư pháp Huyện Quảng Điền đã ban hành công văn số 78/TP chấn chỉnh chứng thực Hợp đồng đại diện theo ủy quyền và Giấy ủy quyền.

I. HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

 Tại Điều 562 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Hợp đồng ủy quyền “Hợp đồng ủy quyền được định nghĩa là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Điều 116 Bộ luật Dân sự quy định Giao dịch dân sự: “ Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Điều 117 Bộ Luật Dân sự quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, Giao dịch dân sự thực chất là một loại sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự, khi các chủ thể giao kết hợp đồng với nhau thì quyền và nghĩa vụ được xác lập cho các bên chủ thể. Tùy theo từng loại hợp đồng cụ thể mà các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác lập tương ứng.

Căn cứ các điều khoản trên phòng nhận thấy các hồ sơ được thực hiện chứng thực Hợp đồng ủy quyền chưa thấy nội dung trái với các quy định của pháp luật đã dẫn chứng như trên.

II. GIẤY ỦY QUYỀN

Tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định: “Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản”.

Tại Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp quy định:

1. Việc ủy quyền theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.

2. Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 14, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;

b) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;

c) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;

d) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.

3. Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 14 thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Tuy nhiên, qua kiểm tra và rà soát hồ sơ chứng thực, các hồ sơ chứng thực Giấy ủy quyền một số xã vẫn còn có nội dung như: được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện kê khai thuế, được ký vào hồ sơ, được làm thủ tục đo đạc, tách thửa…những nội dung này không đúng với quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP.  

 

Văn Thị Phương - CB Tư pháp
Transaction (Process ID 458) was deadlocked on lock resources with another process and has been chosen as the deadlock victim. Rerun the transaction.