Tìm kiếm tin tức
Về kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức năm 2024
Ngày cập nhật 03/10/2024

Thực hiện Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 của UBND xã về Cải cách hành chính năm 2024; UBND xã Quảng Thái đã xây dựng Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2024 về việc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức năm 2024; Thông báo số 117/TB-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND xã về việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức năm 2024; UBND xã tiến hành kiểm tra, qua quá trình kiểm tra UBND xã báo cáo tình hình và kết quả kiểm tra, cụ thể như sau:

I. Tình hình và kết quả kiểm tra

1. Đối với ông Văn Đức Quyền- Công chức Văn phòng - thống kê

1.1. Nội dung kiểm tra việc tham mưu UBND xã thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tham mưu UBND xã quản lý hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân, phụ trách theo dõi, tổng hợp chung các hoạt động trên lĩnh vực Kinh tế- xã hội và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ:

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân xã xây dựng các quy chế, chương trình công tác, các quyết định phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã. Tổ chức Thống kê tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quản lý hồ sơ, biểu mẫu thống kê; xây dựng các kế hoạch, báo cáo về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn định kỳ 6 tháng, năm, nhiệm kỳ; các dự thảo văn bản và các báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm theo sự phân công của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

b) Tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Tổ chức thông báo, truyền đạt và theo dõi, đôn đốc các bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên và của Ủy ban nhân dân xã.

c) Tham mưu xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập các biểu mẫu thống kê, tổ chức thực hiện điều tra thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; tổng hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn;

đ) Phụ trách Văn phòng HĐND- UBND xã; Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân theo trình tự, nội dung và thể thức được quy định, đề xuất phương pháp, biện pháp tổ chức thực hiện các yêu cầu nội dung công việc của các tổ chức, cá nhân liên quan.

Tham mưu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và bầu cử thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng thôn theo quy định của pháp luật và công tác được giao;

e) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp công dân và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; tiếp nhận các kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;

g) Quản lý toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất của cơ quan UBND xã.

h) Phụ trách công tác theo dõi, chấm công đối với cán bộ, công chức thuộc UBND xã.

i) Tham mưu Ủy ban nhân dân xã trong thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân;

k) Theo dõi, tổng hợp số liệu có liên quan các lĩnh vực Kinh tế, Tài nguyên - Môi trường và công tác phòng chống thiên tai.

l) Cập nhật, đăng tải công khai các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách lên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Trang TTĐT, trang điều hành tác nghiệp.

m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao hoặc theo quy định của pháp luật.

1.2. Tình hình và kết quả đạt được:

1.2.1. Đã tham mưu cho Thường trực UBND xã trong công tác chỉ đạo điều hành; hàng tháng, quý trên cơ sở báo cáo của các Cơ quan, Đơn vị, Các ban ngành trong UBND xã về nhiệm vụ được giao; tổng hợp, phân tích số liệu để xây dựng các báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ của UBND xã trong từng tháng, quý, 6 tháng và cả năm để có cơ sở báo cáo với cấp trên, đồng thời có cơ sở chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ của Thường trực UBND xã đối với nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội, An ninh - quốc phòng và các nhiệm vụ khác tại địa phương.

Thường xuyên tham mưu cho Thường trực UBND xã đã triển khai xây dựng chương trình trọng điểm hàng năm, kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội hàng năm thực hiện theo đề án của UBND xã; Soạn thảo các văn bản hành chính trình cấp có thẩm quyền, làm báo cáo gửi lên cấp trên và các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND xã cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và các nội dung khác, cụ thể như sau: Quyết định về việc cử công chức kiêm nhiệm công tác tiếp công dân (số 182 ngày 10/10/2023); Quyết định về việc thành lập Ban chỉ đạo bầu cử Trưởng thôn, nhiệm kỳ 2023 - 2026 (số 189 ngày 13/10/2023); Quyết định về việc Công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, nhiệm kỳ 2023 - 2026 trên địa bàn xã Quảng Thái (số 191 ngày 13/10/2023); Quyết định Thành phần cử tri tham gia bầu Trưởng thôn, nhiệm kỳ 2023 - 2026 trên địa bàn xã Quảng Thái (số 194 ngày 19/10/2023); 07 Quyết định về việc thành lập Tổ bầu cử Trưởng thôn, nhiệm kỳ 2023 - 2026 của 07 thôn; 07 Quyết định về việc phê chuẩn kết quả bầu cử chức danh Trưởng thôn, nhiệm kỳ 2023 - 2026 của 07 thôn; Quyết định về việc ban hành chương trình công tác của UBND xã năm 2024 (số 01 ngày 03/01/2024); Quyết định về việc triển khai nhiệm vụ KTXH năm 2024 (số 02 ngày 03/01/2024); Quyết định về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 (số 54 ngày 18/3/2024); Quyết định về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Xã Quảng Thái (số 240 ngày 20/8/2024).

Thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, hàng năm Ủy ban nhân dân xã xây dựng chương trình công tác năm, các chương trình trọng điểm, hàng tháng họp để đánh giá tình hình thực hiện; đồng thời xây dựng nhiệm vụ trong thời gian tới, cuối năm các chương trình trọng điểm đều có tổ chức hội nghị đánh giá và được thông qua các kỳ họp Hội đồng nhân dân xã đảm bảo đúng quy định.

Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc giải quyết công việc, đảm bảo chế độ làm việc, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tham mưu trong việc tiếp tục đổi mới phương pháp, quản lý điều hành của UBND trên các lĩnh vực, các ban ngành và các thôn trên địa bàn; không tổ chức các cuộc họp không cần thiết gây lãng phí về thời gian mà hiệu quả thấp, cải tiến cách thức hội, họp, giảm thủ tục hành chính.

1.2.2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Tổ chức thông báo, truyền đạt và theo dõi, đôn đốc các bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên và của Ủy ban nhân dân xã. Tham mưu xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, như: Kế hoạch triển khai công tác kê khai, công khai tài sản, thu nhập (số 203 ngày 20/11/2023); Kế hoạch Thực hiện việc kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát (số 188 ngày 20/12/2023); Kế hoạch thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng (số 25 ngày 09/01/2024); Kế hoạch về việc giải quyết các kiến nghị, đề xuất của cử tri, các ban, các đại biểu HĐND xã tại kỳ họp lần thứ 07, HĐND xã khóa IX (số 36 ngày 16/01/2024); Kế hoạch Triển khai thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2024 (số 46 ngày 25/01/2024); Kế hoạch triển khai Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2024 (số 48 ngày 26/01/2024); Kế hoạch về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, đối thoại trực tiếp và xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn (số 63 ngày 28/02/2024); Kế hoạch thực hiện Thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương và Kế hoạch của UBND huyện Quảng Điền về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (số 121 ngày 04/6/2024); Kế hoạch thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (số 134 ngày 04/7/2024); Kế hoạch về việc giải quyết các kiến nghị, đề xuất của cử tri, các ban, các đại biểu HĐND xã tại kỳ họp lần thứ 8, HĐND xã khóa IX (số 141 ngày 10/7/2024).

1.2.3. Tham mưu Ủy ban nhân dân xã trong việc lập các biểu mẫu thống kê, tổ chức thực hiện điều tra thống kê; tổng hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật về thống kê.

1.2.4. Phụ trách Văn phòng HĐND - UBND xã; Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân theo trình tự, nội dung và thể thức được quy định, đề xuất phương pháp, biện pháp tổ chức thực hiện các yêu cầu nội dung công việc của các tổ chức, cá nhân liên quan. Tham mưu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện công tác bầu cử Trưởng thôn nhiệm kỳ 2023 - 2026 đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP, ngày 10/6/2023 cuả Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2019 đảm bảo an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.

1.2.5. Đã tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức tiếp công dân và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; tiếp nhận các kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Thực hiện theo quy định công tác tiếp công dân, UBND xã xây dựng lịch tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo UBND xã tại Phòng tiếp công dân tại trụ sở UBND xã và lịch tiếp công dân của lãnh đạo UBND, HĐND xã tại các thôn năm 2024. Kết quả lãnh đạo UBND xã đã thực hiện tiếp công dân định kỳ tại Phòng tiếp công dân 35 ngày; Thường trực HĐND và UBND xã đã thực hiện tiếp công dân định kỳ tại các thôn 07 ngày, đảm bảo nghiêm túc tiếp công dân thường xuyên tại phòng tiếp công dân của UBND xã có 06 lượt công dân đến kiến nghị, phản ánh và đề xuất các vụ việc liên quan đến các lĩnh vực đất đai. Các nội dung kiến nghị, phản ánh của Nhân dân được lãnh đạo xã tiếp thu, giải thích hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết kịp thời.

1.2.6. Thực hiện tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở nhằm nâng cao hiệu quả công việc và sự hài lòng của công dân với cán bộ, công chức tại đơn vị. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tham mưu Thường trực UBND chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 25/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong Đảng và cơ quan hành chính Nhà nước; Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 25/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động bộ máy quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; các Quyết định của UBND tỉnh: Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử; Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 16/02/2019 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018; Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh quy định về thời gian làm việc hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 31/12/2020 của UBND huyện về về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động bộ máy quản lý nhà nước trên địa bàn huyện; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 18/5/2022 của UBND huyện về tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện nghiêm các quy định về văn hóa công sở, đạo đức công vụ.

1.2.7. Kịp thời cập nhật, đăng tải công khai các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách lên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Trang TTĐT, trang điều hành tác nghiệp đúng theo yêu cầu.

Ngoài ra Công tác thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch và Phó Chủ tịch phân công đảm bảo đầy đủ, kịp thời.

2. Đối với bà Hoàng Thị Biên Thùy - Đội viên Đề án 500 - Phụ trách Địa chính – Xây dựng 

2.1. Nội dung kiểm tra việc tham mưu UBND xã thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trên lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân xã, huyện và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã;

b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng, triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã hoặc của cấp trên đã phê duyệt triển khai trên địa bàn xã;

c) Tham mưu UBND xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt;

- Hướng dẫn cho tổ chức, công dân về công tác cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; chủ trì phối hợp với công chức khác thực hiện thủ tục hành chính trong tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp và biến động về đất đai trên địa bàn;

-  Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thực hiện các thủ tục hồ sơ liên quan kiểm kê, lập phương án hỗ trợ, đền bù giải phóng mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình dự án trên địa bàn. Theo dõi biến động đất đai, thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu liên quan về đất đai;

d) Tham mưu UBND xã thẩm tra, lập văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó;

đ) Thu thập tài liệu, số liệu về số lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng các hồ sơ về việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình, nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định; công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương; Thống kê, rà soát, tham mưu UBND xã đề xuất, đăng ký, tiếp nhận và hỗ trợ xi măng xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn.

ê) Thường xuyên, chủ động trong công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và phối hợp với Trưởng công an công tác trong xử lý kịp thời hoạt động khai thác tài nguyên đất đai trái phép;

g) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu và xây dựng các báo cáo liên quan đến thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã về đất đai, thống kê đất đai; địa giới đơn vị hành chính trên địa bàn cấp xã;

h) Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân, các mốc địa giới;

i) Tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai; giải thích, hòa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết, thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị Ủy ban nhân dân xã xử lý;

k) Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng;

l) Tham mưu UBND xã quản lý các mốc giới, lộ giới, chỉ giới xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

m) Tham mưu Ủy ban nhân dân xã trực tiếp phụ trách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ (khu vực Trung tâm xã, dọc tỉnh lộ 4B, 11C, khu vực trang trại) và các công trình công cộng khác trên địa bàn; kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp, đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng công trình kiến trúc trên địa bàn được phân công theo quy định của pháp luật;

n) Thực hiện việc thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, bảo vệ tài nguyên trên địa bàn.

o) Tổ chức thực hiện xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, tu bổ, bảo vệ các công trình kênh mương, giao thông nội đồng, bờ vùng, giao thông, công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân xã, có biện pháp ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, công trình và cơ sở hạ tầng tại địa phương.

ô) Tham mưu thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách, lưu trữ các tài liệu về chuyên môn và xây dựng các báo cáo về quản lý công tác xây dựng, giao thông

ơ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, PCT UBND phân công.

p) Cập nhật, đăng tải công khai các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách lên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Trang TTĐT, trang điều hành tác nghiệp.

2.2. Tình hình và kết quả đạt được:

2.2.1. Tình hình công tác quản lý đất đai

* Công tác Lập hồ sơ địa chính, sổ Mục kê, và hồ sơ địa giới hành chính.

  • Đã lập đầy đủ sổ địa chính, sổ mục kê toàn bộ các thủa đất của xã. (Gồm 01 bộ)
  • Hồ sơ địa giới hành chính và bản đồ địa giới hành chính và các hồ sơ liên quan về địa giới hành chính. (01 bản). 

* Công tác phối hợp đo đạc chỉnh lý bản đồ:

- Đã phối hợp Đơn vị tư vấn đo đạc chỉnh lý bản đồ, đến nay đã hoàn thành phần đo đạc và chỉnh lý bản đồ.

 - Hiện nay đã hoàn thành công tác cấp giấy CNQSD đất: đã cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp toàn bộ 7/7 thôn trên địa bàn toàn xã. (1037 hộ; gồm 3.371 hồ sơ.)

+ Trong đó:  - Hồ sơ chính chủ là: 2.131 hồ sơ.

                      - Không chính chủ là: 1.240 hồ sơ

                      - Đã được cấp giấy là: 284 sổ

* Thực hiện báo cáo, kiểm kê đất đai, đăng ký kế hoạch sử dụng đất.

- Đã tham mưu thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai, đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Đã lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm và kế hoạch sử dụng đất năm năm 2021-2025, đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Xây dựng giá đất giai đoạn  2021-2025, đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Tham mưu đề xuất bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất thời kỳ 2020-2024, đang dự thảo.

* Hướng dẫn cho tổ chức, công dân về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn.

 - Các trường hợp xin cấp đổi cấp lại GCNQSD đất thì hướng đã lập hồ sơ xin đo đạc cấp đổi cấp lại.

* Công tác phối hợp quản lý các mốc lộ giới, chỉ giới xây dựng.

- Thường xuyên phối hợp với ban quản lý đường bộ lập biên bản đối với các hộ có hành vi lấn chiếm lộ giới giao thông dọc các trục đường tỉnh lộ.

- Hiện nay Quy hoạch chung xây dựng xã Quảng Thái đến nặm 2035 đã được UBND huyện phê duyệt theo quyết định số: 2835/QĐ-UBND ngày 30/11/2023, tuy nhiên do nguồn kinh phi cắm mốc lộ giới các tuyến đường giao thông trên địa bàn chưa được thực hiện.

* Công tác thu hồi, chi trả tiền bồi thường hổ trợ hoa màu và tài sản khác khi nhà nước thu hồi đất:

­- Đã lập biên bản họp thỏa thuận chi trả tiền đền bù khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng trụ sở công an xã Quảng Thái theo Quyết định thu hồi số: 1900/QĐ-UBND ngày 26/6//2024 của UBND huyện Quảng Điền.

* Công tác triển khai thu thuế nhà ở xây dựng:

- Tuyên truyền, triển khai thu thuế xây dựng nhà ở tư nhân đối với các hộ gia đình, cá nhân triển khai xây dựng nhà ở trên địa bàn xã. Đến nay, đã thực hiện thu thuế xây dựng nhà ở đối với 17 hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã.                                                                                                                                                                                                     

* Giải quyết tranh chấp đất đai.

Đã giải quyết các đơn trình và tranh chấp của của các hộ liên quan đến đất đai.

2.2.2. Xây dựng cơ bản

- Tiếp tục kiểm tra, dôn đốc các hạng mục công trình triển khai thi công năm 2023 chưa hoàn thành nhằm đảm bảo tiến độ theo quy định. Đồng thời, thường xuyên đề xuất kiểm tra hiện trường thi công nhằm có các điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

- Tiếp tục tổ chức thẩm định, bàn giao mặt bằng để triển khai thi công đối với một số dự án trọng điểm trên địa bàn xã.

- Lập danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030.

- Đề xuất các công trình theo thứ tự ưu tiên giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ thuốc nguồn vốn nhà nước.

Phối hợp các phòng ban tiến hành kiểm tra nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình: Khắc phục sạt lỡ Hói Lai Hà ; Tuyến mương tách nước trạm bơm Lai Hà, HTX Tam Giang, Hệ thống điện chiếu sáng trung tâm xã (giai đoạn 2), nhà làm việc 1 cửa xã Quảng Thái,

- Giải quyết kiến nghị cử tri tị các kỳ họp.

Bàn giao mặt bằng các công trình khởi công mới : Nâng cấp sữa chữa đường Trung Kiều, Nâng cấp sữa chữa đường Tránh lũ Trung Kiều.

Cụ thể các công trình khởi công xây mới từ tháng 9/2023 -9/2024 nguồn vốn ngân sách huyện:

+ Trường Mầm Non Quảng Thái, hạng mục: Cải tạo sân trường đường nội bộ tổng mức đầu tư 650 triệu đồng; theo Quyết định phê duyệt số: 107/QĐ-UBND ngày 28/5/2024 của UBND xã Quảng Thái về phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật .

+  Trường Tiểu Học Quảng Thái, hạng mục: cải khối nhà trung tâm cơ sở 1 đã tổng mức đầu tư 950 triệu đồng; Theo Quyết định phê duyệt số: 106/QĐ-UBND  ngày 28/5/2024 của UBND xã Quảng Thái về phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật .

+ Trường Mầm Non Quảng Thái (tổng mức đầu tư: 3.230 000.000 đồng, công trình nay đang triển khai công tác đấu thầu). Theo Quyết định phê duyệt số: 2703/QĐ-UBND  ngày 10/11/2023 của UBND huyện Quảng Điền về phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật .

+ Sữa chữa nhà vệ sinh trường tiểu học Quảng Thái (cơ sở Đông Hồ) với tổng mức đầu tư: 142.000.000 đồng (vốn thường xuyên). Theo Quyết định phê duyệt số: 216/QĐ-UBND ngày 25/7/2024 của UBND xã Quảng Thái về phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật.

2.2.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.

Chấp hành nghiêm túc các nhiệm vụ mà lãnh đạo giao phó.

2.2.4. Cập nhật, đăng tải công khai các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách lên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Trang TTĐT, trang điều hành tác nghiệp.

Các văn bản phụ trách đã được đưa lên trang điều hành tác nghiệp, việc công khai dự toán , quyết toán, các kết luận thanh tra được thực hiện đầy đủ.

3. Đối với  bà Thái Thị Kim Chi - Công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách Lao động- Chính sách- xã hội - Theo dõi xây dựng nhà ở 22,48

3.1. Kiểm tra việc tham mưu UBND xã thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tham mưu Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Lao động, việc làm, trẻ em, người có công, thương binh xã hội, bảo trợ xã hội, công tác đảm bảo an sinh xã hội, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực văn hóa, lao động, thương binh, xã hội theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lao động; xây dựng tiêu chí phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;

b) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công; thực hiện việc chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội, người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội, chương trình xóa đói, giảm nghèo và công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn; báo cáo số liệu thông tin, truyền thông;

c) Chủ trì, phối hợp với Công chức Văn phòng - thống kê trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, lao động, việc làm và các đối tượng chính sách;

d) Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; trong việc quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn;

đ) Theo dõi thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững;

e) Tham mưu Ủy ban nhân dân xã thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác lao động- thương binh và xã hội;

f) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, PCT UBND phân công.

g) Cập nhật, đăng tải công khai các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách lên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Trang TTĐT, trang điều hành tác nghiệp.

3.2. Tình hình và kết quả đạt được:

3.2.1.Về đối tượng chính sách đang hưởng trợ cấp hàng tháng:  175 gia đình đình chính sách đang hưởng trợ cấp hàng tháng với  302 định suất.

Trong đó:

-Thương binh:

TB suy giảm KNLĐ từ 21-60 % : 38  người.

TB suy giảm từ KNLĐ từ 61-80% : 6 người

TB suy giảm 81% trở lên : 1 Người

TB suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên có VT ĐB nặng: 1 người

- Bệnh binh: 07 người.

- BB suy giảm KNLĐ từ 51-60% : 1 người

- BB suy giảm KNLĐ từ 61-70% : 7 người

- TB B suy giảm KNLĐ từ 21-60%: 1 người

- Người phục vụ TB, TBB 81% trở lên ở gia đình: 1 người

- Người phục vụ TB, TBB 81% trở lên ĐBN ở gia đình: 1 người

- Người phục vụ Bà mẹ VNAH:  2 người

- Tuất 1 liệt sỹ:  36 người

- Tuất 1 liệt sỹ hưởng ĐXND: 1 người

- Tuất vợ (chồng) lấy chồng (vợ) khác: 3 người

- Tuất cán bộ TKN hưởng ĐXCB:  1 người

- Tuất TB, TB B từ 61% trở lên hưởng ĐXCB: 4 người

- Tuất BB từ 61% trở lên hưởng ĐXCB: 2 người

- NCC giúp đỡ CM trong KC hưởng ĐXCB: 118 người

- NCC giúp đỡ CM trong KC hưởng ĐXND: 2 người

- Bà mẹ Việt nam anh hùng:  2 người

- Bị mắc bệnh suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (chưa giám định):2 người

- Bị mắc bệnh suy giảm KNLĐ từ 21% - 40%:1 người

- Bị mắc bệnh suy giảm KNLĐ từ 41% - 60%: 10 người

- Bị mắc bệnh suy giảm KNLĐ từ 61% - 80%: 1 người

- Con bị DDDT, SGKNLĐ từ 61% đến 80%: 1 người

- Người HĐCM hoặc HĐKC bị địch bắt tù, đày: 59 người

3.2.2. Lĩnh vực giải quyết việc làm và đào tạo nghề

Thực hiện kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm năm 2024, UBND xã  ban hành kế hoạch đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2024. đến nay chỉ có 04 lao động xuất cảnh. Và có 8 người dự kiến đi trong năm 2024

3.2.3. Lĩnh vực chính sách có công

Đã tổ chức tuyên truyền Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 này 20/10/2012 quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Tiếp tục thực hiện triển khai Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH ngày 10/10/2014 của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ.

Từ tháng 8/2023 đến tháng 9/2024giảm 9 đối tượng( Sữ, Cầu, Mại, Dĩnhm Thuận, Ngẫu, Thu, Cánh , Sai), 

Nhân dịp tết nguyên đán Giáp Thìn, đã tổ chức tặng 1.499 suất quà cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, đối tượng xã hội và hộ nghèo trên địa bàn xã, trị giá: 367,700,094.500 đồng ( nguồn UBND tỉnh- Chủ tịch nước)

Ngoài ra  quà lãnh đạo tỉnh tặng cho đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn 3 suất, quà của lãnh đạo huyện tặng 38 suất quà chính sách tiêu biểu và 11 hộ nghèo dự định thoát nghèo trong năm 2025 với 500.000 đồng/ suất.

Nhân dịp 77 năm ngày TBLS ( 27/7/1947-27/7/2024) đã tổ chức tặng 991 suất quà cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, trên địa bàn xã, trị giá: 301,200 triệu đồng ( nguồn UBND tỉnh- Chủ tịch nước)

Quà lãnh đạo huyện tặng 35 suất quà cho gia đình chính sách  với 500.000 đ/suất.

Trong năm tuyên truyền vân động đối tượng chính sách mở tài khoản để nhân tiền trợ cấp hàng táng qua thẻ không dùng tiền mặt . mở 3 đợt được khoảng hơn 100 người

Năm 2024 khảo sát lập danh sách điều dưỡng năm 2025 gửi phòng lao động có 90 đối tượng chính sách điều dưỡng tại nhà và tập trung tại Trung tâm điều dưỡng chăm sóc người có công tỉnh  và đi ngoại tỉnh ở  Đà Nẵng.

Làm thủ tục gửi phòng cấp lại bằng tổ quốc ghi công cho liệt sĩ bị mất hư hổng đợt 1 là 35 liệt sĩ và tiếp tuc nhận đơn yêu cầu của bà con.

Thực hiện công văn số 51/BXD-QLN ngày 27/3/2018 của Bộ xây dựng về việc hỗ trợ nhà phòng chóng bảo lụt của dự án GCF ; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ: Đã hổ trợ xây mới cho 2 hộ nghèo ở thôn Tây Hoàng làm nhà phòng chón lụt bảo với trị giá 1 nhà 80 .000.000 đồng/1 hộ đã hoàn thành đưa vào sử dụng.

Lập danh sách  đăng ký xóa nhà tạm cho hộ nghèo hộ cận nghèo đa chiều  và xoá nhà tạm dột nát  năm 2024và nhà chính sách  với tổng số đăng ký  xây mới 4 nhà và sữa chữa 15 nhà.

Chi tiền thờ cúng  liệt sĩ năm 2024 là 271 người, với tổng số tiền 379,400,000đồng.

Đã hướng dẫn 05 thân nhân liệt sĩ làm hồ sơ chuyển đổi người thờ cúng ( Hồ Thúc Huynh,Nguyễn Trần Tài Chinh, Văn Đức Ninh, Hồ Thị Thứ,Văn Đức Tùng).

3.2.4. Lĩnh vực Bảo trợ xã hội, giảm nghèo, trẻ em

Đã tổ chức giải quyết tốt chính sách xã hội theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đến nay có 319 đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng. Tăng 12 đối tượng, giảm 22 đối tượng. 

Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2023( áp dụng năm 2024) là 40 hộ, tỷ lệ 2,68%; hộ cận nghèo 45, tỷ lệ 3,02%. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trước ngày 15/01/2024 theo hướng dẫn của huyện.

Đã hoàn thành việc mở tài khoản cho đối tượng bảo trợ xã hội  của các đối tượng đủ điều kiện hưởng bảo trợ.

Làm HS học bỏng cho 2 em học sinh nhận học bổng ZHI SHAN gửi phòng và 1 hồ sơ thuộc đối tượng con ngư dân mồ côi cha thuộc hộ cận nghèo.

Lập danh sách 40 hộ nghèo được nhân tiền điên 55.000đồng/ tháng năm 2024 gửi phòng đến nay vẫn chưa có tiền hổ trợ.

Trong năm 2024 lập DS mừng thọ các cụ trên 100 tuổi gửi phòng 10 người.

4. Đối với bà Hoàng Thị Kim Ngân – Công chức Kế toán

4.1. Kiểm tra việc tham mưu UBND xã thực hiện các nhiệm vụ sau:

Phụ trách chung trên lĩnh vực Tài chính - Kế toán và phụ trách công tác xây dựng dự toán, kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân xã quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, ngân sách trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn;

c) Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo quy định của pháp luật;

d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nguồn vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại cấp xã; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;

đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách;

e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các biện pháp khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng theo quy định của pháp luật; nhất là các nguồn thu tại chợ Nịu và các nguồn của tiểu thương vãng lai đến kinh doanh trên địa bàn toàn xã.

ê) Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ;

g) Báo cáo tài chính, ngân sách đúng theo quy định;

h) Quản lý toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất của Cơ quan UBND xã.

i) Quản lý và theo dõi các khoản thu như thu Phí VSMT, thu đồng vịt, Phí chợ, Phí xe và các khoản thu khác.

k) Phụ trách thanh quyết toán và báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phí lệ phí và hóa đơn hàng tháng theo quy định.

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.

m) Cập nhật, đăng tải công khai các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách lên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Trang TTĐT, trang điều hành tác nghiệp.

4.2. Tình hình và kết quả đạt được:

4.2.1. Công tác thu chi Ngân sách 9 tháng đầu năm 2024 và tình hình hoạt động quản lý Thường xuyên của xã:

  • Tổng thu Ngân sách đến 13/9/2024: 5.645.943.058đ đạt 47.28% so với dự toán

*Gồm:

+ Thu cân đối Ngân sách: 5.645.943.058đ đạt 47.28% so với dự toán, trong đó:

++ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ: 728.953.150đ đạt 8.39%so với dự toán:

Trong đó: Thu tiền sử dụng đất :222.691.424đ/6.580.000đ ( đạt tỷ lệ 10.14% so với dự toán. Thu Thuế GTGT 141.080.571/175.000.000đ đạt tỷ lệ 80.62% so với dự toán, Thu thuế TNCN 67.234.715đ/90.000.000đ đạt tỷ lệ 74.71% so với dự toán. Thu hoa lợi công sản 130.410.000đ/120.000.000đ đạt tỷ lệ 108.68% so với dự toán, Thu khác ngân sách 61.482.000đ/100.000.000đ tỷ lệ 61.48%

++ Thu bổ sung NS cấp trên: 3.992.376.657đ/4.650.000.000đ đạt 85.86%

++ Thu chuyển nguồn năm trước sang: 929.903.251đ

*Nhìn chung 9 tháng đầu năm các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% tương đối đạt theo dự toán huyện giao.

  1. Chi Ngân sách 9 tháng đầu năm 2024:
  • Tổng chi Ngân sách đến 13/9/2024: 4.756.378.961đ đạt tỷ lệ 39.83%

Trong đó:

+ Chi đầu tư XDCB: 150.737.000/6.580.000.000đ đạt 2.29%

+ Chi thường xuyên: 3.879.458.304đ đạt 74.53%

+Chi Dự phòng NS: 0đ

+ Chi từ KP chuyển nguồn 2023 sang: 596.811.000đ ( XDCB)

4.2.3. Cân đối thu chi đến 13/9/2024:

Số tiền tồn quỹ tại KBNN: 5.651.233.058đ -4.756.378.961đ=894.854.097đ

4.2.4. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn:

Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn của Phòng TCKH Huyện, Bộ phận KTNS tham mưu và lập dự toán thu chi ngân sách gửi về phòng TCKH theo đúng thời gian quy định. Sau khi có QĐ giao dự toán của UBND Huyện, UBND xã lập QĐ phân bổ dự toán trình HĐND xã tại kỳ họp cuối năm.

4.2.5. Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo quy định của pháp luật.

Việc quyết toán ngân sách và nộp các báo cáo được thực hiện theo đúng thời gian quy định. Đã được nêu rõ trong biên bản thẩm định quyết toán của Phòng TCKH huyện

4.2.6.  Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nguồn vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại cấp xã; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Việc quản lý vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo đúng trình tự, hàng năm căn cứ vào KHV đầu tư công giai đoạn UBND xã ban hành KHV đầu tư công hàng năm, trình HĐND xã phê duyệt và triển khai dự án cụ thể như sau:

  • Vốn NS Huyện Tỉnh:Năm 2024 có 3 công trình thuộc nguồn vốn Ngân sách Tỉnh Huyện đầu tư với tổng mức đầu tư là :4.880 triệu đồng, vốn đã bố trí năm 2024 là 2.696 triệu đồng .Đã giải ngân đến 12/9/2024 là 1.720 triệu tỷ lệ 63.8% gồm:

Trường Mầm Non Quảng Thái, hạng mục cải tạo sân trường đường nội bộ đã giải ngân 642.78 triệu đồng /650 triệu đồng đạt tỷ lệ 98.89%.

Trường tiểu học quảng thái, hạng mục cải khối nhà trung tâm cơ sở 1 đã giải ngân 910.847 triệu đồng /950 triệu đồng đạt tỷ lệ 95.88%.

Trường mầm non quảng thái đã giải ngân 167 triệu đồng /1.096 triệu đồng  đạt tỷ lệ 15.24% , công trình nay đang triển khai công tác đấu thầu nên chưa có hồ sơ thanh toán.

Vốn Ngân sách xã : Năm 2024 chưa thu được tiền sử dụng đất nên khoản KP này đạt tỷ lệ thấp chụ thể:  Thu tiền sử dụng đất :222.691.424đ/6.580.000đ ( đạt tỷ lệ 10.14% so với dự toán. Chi đầu tư XDCB: 150.737.000/6.580.000.000đ đạt 2.29%

Việc quyết toán các công trình XDCB trên địa bàn được thực hiện theo đúng quy định trong năm 2024 đã hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán 16 công trình . Trong đó đã ban hành QĐ phê duyệt quyết toán công trình thuộc xã phê duyệt : 7 công trình, Huyện ban hành 4 Quyết định phê duyệt quyết toán các nguồn vốn thuộc huyện phê duyệt. Còn lại 5 công trình đang trình tại Phòng TCKH chờ phê duyệt.

4.2.7. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách.

Các chế độ chính sách, lương phụ cấp của cán bộ công chức và người không chuyên trách được chi trả hàng tháng theo đúng chế độ của Nhà Nước.

4.2.8. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các biện pháp khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng theo quy định của pháp luật; nhất là các nguồn thu tại chợ Nịu và các nguồn của tiểu thương vãng lai đến kinh doanh trên địa bàn toàn xã.

Các nguồn thu trên địa bàn được thực hiện theo dự toán phân bổ, các nguồn thu tại xã như Thu hoa lợi công sản tính đến 13/9/2024 đã thu được 130.410.000đ/120.000.000đ đạt tỷ lệ 108.68% so với dự toán, Thu khác ngân sách ( gồm thu chợ và bến xe) tính đến 13/9/2024 đã thu được 61.482.000đ/100.000.000đ tỷ lệ 61.48%

4.2.9. Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.

Các chứng từ chi sau khi ó đầy đủ chữ ký của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng mới được chi tiền. Việc quản lý thu chi hiện tại đã được quản lý bằng phần mềm Kế Toán Ngân sách đảm bảo theo quy định của nhà nước.

4.2.10. Báo cáo tài chính, ngân sách đúng theo quy định;

Các báo cáo tài chính được lập và nộp Phòng TCKH theo đúng thời gian quy định.

4.2.11. Quản lý toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất của Cơ quan UBND xã.

Việc quản lý tài sản công được thực hiện trên phần mềm, hàng năm UBND xã ra QĐ thành lập ban kiểm kê, tài sản được kiểm kê quản lý chặt chẽ.

4.2.12. Quản lý và theo dõi các khoản thu như thu đồng vịt, Phí chợ, Phí xe và các khoản thu khác.

Có sổ sách quản lý theo dõi các khoản thu, phiếu thu, giấy nộp tiền vào NSNN , số tiền thu được thể hiện trên sổ tiền gửi Kho Bạc, được đối chiếu hàng tháng tại KBNN.

4.2.13. Phụ trách thanh quyết toán và báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phí lệ phí và hóa đơn hàng tháng theo quy định.

Hàng quý, bộ phận NS xã quyết toán biên lai thu phí sử dụng đất phi nông nghiệp và biên lai thu phạt tại chi cục Thuế Hương Điền, Biên lai Thu phí lệ phí được bộ phận chứng thực quản lý và thực hiện.

4.2.14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.

Chấp hành nghiêm túc các nhiệm vụ mà lãnh đạo giao phó.

4.2.15. Cập nhật, đăng tải công khai các thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách lên phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Trang TTĐT, trang điều hành tác nghiệp.

Các văn bản phụ trách đã được đưa lên trang điều hành tác nghiệp, việc công khai dự toán , quyết toán, các kết luận thanh tra được thực hiện đầy đủ.

II. Những tồn tại, hạn chế

  1. Đối với ông Văn Đức Quyền - Công chức Văn phòng- Thống kê

Công tác tham mưu cho Thường trực UBND xã chưa thường xuyên đối với việc nhắc nhở cho toàn thể cán bộ, công chức thực hiện nghiêm kỷ luật kỷ cương hành chính tại cơ quan.

Một số cán bộ, công chức trên lĩnh vực chuyên môn vẫn chưa chủ động, thiếu tự giác thực hiện nhiệm vụ dẫn đến công tác tham mưu tổng hợp để trình Thường trực chỉ, điều hành hoạt động nhiều lúc thiếu thường xuyên.

2. Đối với với bà Hoàng Thị Biên Thùy - Đội viên Đề án 500 - Phụ trách Địa chính – Xây dựng 

- Do địa bàn xã là vùng nông thôn, đất rộng người thưa, ranh gới giữa các hộ đa số là hàng rào bằng tre chưa có hàng rào kiên cố hoặc cọc bê tông ổn định nên việc mất cọc hoặc ranh giới bị thay đổi không xác định được ranh giới vì vậy việc tranh chấp ranh giới thường xảy ra.

- Công tác tuyên truyền, giải thích , hòa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân về đất đai xử lý còn chậm.

- Do công việc phải trực thường xuyên tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cữa nên việc thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai còn hạn chế.

3. Đối với  bà Thái Thị Kim Chi - Công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách Lao động- Chính sách- xã hội - Theo dõi xây dựng nhà ở 22,48

Một số đối tượng bệnh tật, già yếu, không nơi nương tựa không mở tài khoản  được  và một số do tài khoản bị lỗi không gửi được phải gửi qua tài khoản cán bộ chính sách , cán bộ chính sách phải đi rút tiền mặt để chi trả cho đối kịp thời; cái khó khăn địa bàn thấp trũng, thời tiết mưa, lũ vấn đề đến tận đối tượng chi trả cũng gặp không ít khó khăn.

Việc xử lý một số văn bản bị quá hạn.

4. Đối với bà Hoàng Thị Kim Ngân – Công chức Kế toán

- Các khoản thu trong năm đều đạt so với dự toán, tuy nhiên khoản thu nợ tiền bến xe cụ thể là xe Đức Minh đến hiện tại vẫn còn nợ số tiền 16.800.000đ bao gồm nợ 2019 trở về trước( có biên bản xác nhận nợ). Bộ phận TCKT đã tham mưu giấy báo thu nợ lần 2 tuy nhiên chủ xe vẫn chưa chấp hành.

- Các khoản thu tiền sử dụng đất trong năm còn quá thấp do ảnh hưởng của biến động thị trường đất đai trong năm chưa triển khai đấu giá nên đạt tỷ lệ thấp so với dự toán.

III. Kiến nghị đề xuất:

Thường xuyên tổ chức tập huấn để nâng cao nghiệp vụ cho để nắm bắt các văn bản mới đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

IV. Nhiệm vụ trong thời gian tới

  Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của công chức; trong thời gian tới, UBND xã yêu cầu các công chức có liên quan cần tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Kịp thời tham mưu UBND xã triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ do các nhân phụ trách từng lĩnh vực được UBND xã phân công. Đồng thời phối kết hợp với các công chức có liên quan thực hiện tốt quy chế hoạt động nhiệm kỳ của UBND xã.

2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm và theo dõi thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế xã hội để Thường trực UBND xã kịp thời có kế hoạch để chỉ đạo điều hành.

3. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, đặc biệt là nâng cao hiệu quả hoạt động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã. Đồng thời duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN 9001:2015 tại UBND xã.

4.Thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi giờ giấc làm việc, chấp hành kỷ cương hành chính.

5.Khắc phục những mặt hiện còn tồn tại, hạn chế để phát huy hết năng lực và hiệu quả công việc trong thời gian tới. 

Trên đây là báo cáo tình hình và kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức năm 2023, Ủy ban nhân dân xã báo cáo và kính đề nghị UBND huyện và phòng Nội vụ huyện tiếp tục quan tâm chỉ đạo./.

Tin cùng nhóm
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 12.301.863
Truy cập hiện tại 33.327