Tìm kiếm tin tức
Quy định về tách thửa đất, hợp thửa đất đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 11/11/2024

Ngày 23 tháng 9 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 67/2024/QĐ-UBND quy định về tách thửa đất, hợp thửa đất đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo đó Quyết định quy định:

Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với đất ở và đất nông nghiệp tại khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau: Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất; Diện tích được phép tách thửa đất thuộc các khu vực đã có quy hoạch mà có quy định cụ thể về điều kiện tách thửa (được nêu trong Quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc) thì áp dụng theo đồ án quy hoạch. Đất khuôn viên các nhà vườn Huế đặc trưng hoặc biệt thự kiến trúc Pháp có giá trị thuộc danh mục quản lý và bảo vệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đất thuộc vùng I (một) khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thửa đất đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch phân lô xen cư, phân lô có hoặc không có đầu tư hạ tầng để giao đất ở cho hộ gia đình và cá nhân, đấu giá quyền sử dụng đất. Các khu đất ở, cơ sở nhà đất nhà nước bán đấu giá để sử dụng vào mục đích ở.

Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng; cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước khác có liên quan; Người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu tách thửa, hợp thửa; Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng và thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa.

Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải đảm bảo 05 nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại các điều kiện sau đây:

1. Thửa đất không nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

2. Khu vực có quy hoạch tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 được phê duyệt thuộc quy hoạch đất ở.

3. Đất ở không thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt.

4. Thửa đất tách thửa phải đảm bảo diện tích, kích thước tối thiểu và các điều kiện cụ thể để tách thửa đối với từng loại đất theo quy định tại Điều 4 Quy định này.

5. Đối với thửa đất nông nghiệp khi tách thửa, hợp thửa thì không áp dụng các quy hoạch.

Diện tích, kích thước cạnh tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp

 Đối với đất ở: thửa đất hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại phải đảm bảo điều kiện cụ thể như sau:

- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa: Các phường của thành phố Huế: 60 m; Các thị trấn thuộc huyện, các phường thuộc thị xã: 80 m; Các xã đồng bằng: 100m2; Các xã trung du, miền núi: 120 m.

- Kích thước cạnh của thửa đất (trừ các trường hợp cụ thể tại Điều 6 của Quy định này: Kích thước cạnh mặt tiền thửa đất lớn hơn hoặc bằng 04 (bốn) mét đối với đường phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 (mười chín) mét; Kích thước cạnh mặt tiền thửa đất lớn hơn hoặc bằng 05 (năm) mét đối với đường phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 (mười chín) mét; Kích thước chiều sâu thửa đất lớn hơn hoặc bằng 05 (năm) mét.

Đối với đất nông nghiệp: việc tách thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:

- Đất trồng cây hàng năm (trừ đất lúa), đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung: Các xã, phường thuộc thành phố Huế: 200 m2; Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 300 m2; Các xã đồng bằng: 400 m; Các xã trung du, miền núi: 500 m2 .

- Đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp khác: Các xã, phường thuộc thành phố Huế: 400 m2; Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 600 m2; Các xã đồng bằng: 800 m2; Các xã trung du, miền núi:1.000 m2.

- Đối với đất lâm nghiệp: 5.000 m2.

Diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 là phần diện tích của thửa đất còn lại sau khi đã trừ phần diện tích thuộc chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, lộ giới giao thông, quy hoạch và hành lang an toàn công trình công cộng.

Ngoài ra, Quyết định còn quy định 06 trường hợp cụ thể được phép tách thửa đất ở như sau:

1. Trường hợp thửa đất gốc có kích thước cạnh hai mặt tiền nhỏ hơn 4m và tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu của hai mặt tiền nhưng khi tách thửa có diện tích tối thiểu đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này và kích thước cạnh hai mặt tiền tiếp giáp đường giao thông không thay đổi thì được tách thửa theo quy định.

2. Trường hợp tách thành 02 (hai) thửa đất, trong đó có 01 (một) thửa đất có cạnh mặt tiền kích thước từ 2,5 m đến dưới 4 m nhưng phần diện tích bên trong của thửa đất được tách ra đảm bảo diện tích tối thiểu và kích thước cạnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định thì được phép tách thửa. Phần diện tích từ cạnh mặt tiền đó kéo dài vào phía trong thửa đất phải sử dụng làm lối đi và người sử dụng đất không được xây dựng nhà ở trên phần diện tích này.

3. Trường hợp tách thành hai thửa đất trở lên, trong đó có 01 (một) thửa đất diện tích ít hơn 5 m2 (năm mét vuông) đối với các phường, thị trấn; ít hơn 10 m2 (nười mét vuông) đối với các xã so với diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định thì được phép tách thửa.

4. Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 4 Quy định thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề.

5. Được phép tách thửa đối với thửa đất ở có phần đất nông nghiệp không liền kề đất ở thuộc quy hoạch đất giao thông, hành lang bảo vệ mương nước.

6. Được phép tách thửa đất không đảm bảo diện tích tối thiểu, kích thước cạnh theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Quy định đồng thời với việc chuyển quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư thực hiện thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện Dự án đầu tư theo chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Quy định chuyển tiếp: Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ về tách thửa đất, hợp thửa đất theo đúng quy định nhưng đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết thì tiếp tục giải quyết tách thửa đất, hợp thửa đất đúng theo các quy định tại Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 16/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Quyết định.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 16/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở tư pháp
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 12.311.441
Truy cập hiện tại 39.429