I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Kết luận số 83-KL/TW và Nghị quyết số 48-NQ/TW).
b) Các hoạt động cụ thể, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các Ban, ngành , đoàn thể UBND các xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
c) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng hoàn thiện pháp luật và hiệu quả thi hành pháp luật, gắn xây dựng pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp trong Kết luận số 83-KL/TW theo thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện phù hợp với điều kiện tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của huyện.
b) Bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ với chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo, Chiến lược cải cách tư pháp, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tại huyện.
c) Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các ban, ngành đoàn thể Ủy ban nhân dân các xã bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
d) Bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch
a) Cơ quan thực hiện: các ban, ngành đoàn thể Ủy ban nhân dân xã
b) Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.
c) Sản phẩm: Kế hoạch.
2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật
a) Nhiệm vụ:
- Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đảm bảo phù hợp với nội dung định hướng, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 48-NQ/TW; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật và tương thích với các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Rà soát, xác định, đề xuất các nội dung định hướng, các lĩnh vực cần ưu tiên hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó tập trung vào thể chế hóa những nội dung định hướng đề ra tại Nghị quyết số 48-NQ/TW, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XVI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIV và những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn thực hiện quản lý nhà nước.
- Thực hiện nghiêm quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
- Thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng pháp luật: Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; huy động các nguồn lực xã hội tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tham gia xây dựng pháp luật, phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận về pháp luật và đổi mới tư duy pháp lý.
- Thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật đảm bảo toàn diện, kịp thời, khách quan.
- Thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát, không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát hoặc văn bản có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan; kịp thời xử lý hoặc tham mưu xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
- Tiến hành định kỳ, đồng bộ việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
b) Cơ quan thực hiện: các ban, ngành đoàn thể Ủy ban nhân dân các xã.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm .
d) Sản phẩm: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tổ chức thi hành pháp luật
a) Nhiệm vụ:
- Tổ chức thi hành pháp luật đảm bảo toàn diện, hiệu quả, đồng bộ, trong đó xác định rõ và tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, địa phương trong công tác thi hành pháp luật.
- Nâng cao năng lực phản ứng chính sách, xử lý các vấn đề mới phát sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thi hành pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật.
- Tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khác và Nhân dân thực hiện hoạt động giám sát.
- Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về tình hình thi hành pháp luật.
b) Cơ quan thực hiện: các ban, ngành đoàn thể Ủy ban nhân dân các xã.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
4. Củng cố, kiện toàn nguồn nhân lực, bảo đảm điều kiện để thực hiện công tác xây dựng pháp luật và công tác thi hành pháp luật
a) Nhiệm vụ:
- Bộ phận Tư pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của người làm công tác xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật, pháp chế.
b) Cơ quan thực hiện: các ban, ngành đoàn thể Ủy ban nhân dân xã.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
d) Sản phẩm: Kết quả củng cố, kiện toàn nguồn nhân lực.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Bộ phận Tư pháp triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai Kế hoạch tại đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, ban nghành đoàn thể có liên quan chủ động đề xuất, gửi qua bộ phận Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định./.