-
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Rà soát, đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2021.
b) Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 được quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
c) Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 được quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
2. Yêu cầu
Việc tổng rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của các cấp hội, đoàn thể và của người dân; phải được thực hiện đúng quy trình, đúng tiến độ về thời gian; đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ; kết quả điều tra phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống của Nhân dân; tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích, phản ánh sai lệch thực tế về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc thoát nghèo.
II. TIÊU CHÍ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Tiêu chí
a) Đối với việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2021.
b) Đối với việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
*Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
- Tiêu chí thu nhập
+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
- Chuẩn hộ nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chuẩn hộ có mức sống trung bình
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn xã.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
III. PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT
1. Công tác chuẩn bị
- Xây dựng kế hoạch, phương án rà soát, bố trí kinh phí, tổ chức lực lượng tham gia điều tra, rà soát.
- Triển khai tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 tới Nhân dân để người dân biết.
- Tổ chức lực lượng rà soát cấp xã theo quy định; lựa chọn điều tra viên là những người có kinh nghiệm về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; có thiết bị điện thoại thông minh để phục vụ rà soát (trong trường hợp cuộc rà soát yêu cầu triển khai thông qua ứng dụng điện thoại thông minh).
- Tập huấn, hướng dẫn quy trình, phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo cho thành viên Ban Chỉ đạo, lực lượng tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Mời Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
2. Phương pháp rà soát
a) Đối với chuẩn nghèo năm 2021: Sử dụng phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b) Đối với chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025
- Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
- Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
IV. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
STT
|
Thời gian
|
Nội dung hoạt động
|
1
|
Từ ngày 24/9/2021
đến ngày 01/10/2021
|
* Bộ phận Lao động TBXH:
- Tham mưu UBND xã thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
- Cùng với điều tra viên tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (huyện tổ chức).
|
2
|
Từ ngày 01/10/2021
đến ngày 20/10/2021
|
* Ban điều hành các thôn:
- Tiến hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định hướng dẫn về phương pháp, quy trình và bộ công cụ rà soát.
- Tổng hợp kết quả rà soát sơ bộ và báo cáo lên Ban giảm nghèo xã trước ngày 16/10/20121
- Tổng hợp kết quả rà soát chính thức và báo cáo lên Ban giảm nghèo xã trước ngày 20/10/2021.
|
3
|
Từ ngày 20/10/2021 đến ngày 24/10/2021
|
* Ban giảm nghèo xã:
- Thẩm định kết quả rà soát sơ bộ các thôn gửi lên để tổng hợp kết quả rà soát sơ bộ và báo cáo lên Ban chỉ đạo cấp huyện trước ngày 20/10/2021.
- Tổng hợp kết quả rà soát chính thức và báo cáo lên Ban chỉ đạo cấp huyện trước ngày 24/10/2021.
- Sau khi có kết quả rà soát chính thức, BGN xã thu thập thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo và cập nhật vào phần mềm quản lý.
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Bộ phận Lao động -Thương binh và Xã hội
- Tham mưu ban hành kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025;
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn rà soát hộ nghèo năm 2021 cho Điều tra viên tham gia rà soát trên địa bàn toàn xã.
- Tham mưu Ban giảm nghèo xã xây dựng kế hoạch kiểm tra, phúc tra kết quả rà soát.
- Trình Chủ tịch UBND xã ban hành quyết định công nhận kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 sau khi có ý kiến thẩm định của UBND huyện.
- Cập nhật kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào các file dữ liệu hoặc phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. Ban giảm nghèo xã
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025.
- Tổ chức lực lượng Điều tra viên, giám sát viên để thực hiện việc rà soát đúng theo quy định.
- Tổ chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các thôn; trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức phúc tra lại trước khi tham mưu UBND xã trình UBND huyện thẩm định. Khi có văn bản phê duyệt của UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ nghèo phát sinh, hộ cận nghèo phát sinh... trên địa bàn; đồng thời ký giấy chứng nhận và cấp phát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm cơ sở thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2022.
3. Bộ phận Văn hóa - Thông tin, Đài truyền thanh xã
Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, yêu cầu của Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025.
4. Ban điều hành các thôn, thành viên ban giảm nghèo phụ trách địa bàn
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025 đến tận đông đảo quần chúng nhân dân.
- Tổ chức lực lượng điều tra viên để thực hiện việc rà soát theo quy định.
- Đảm bảo quá trình rà soát được diễn ra đúng tiến độ và tiến hành tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các đoàn thể
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên, chỉ đạo các đoàn thể liên quan phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025.
VI.PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN TRONG BAN CHỈ ĐẠO RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO PHỤ TRÁCH ĐỊA BÀN NHƯ SAU
( Có phụ lục kèm theo)
Trên đây là kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025. UBND xã yêu cầu các ban ngành đoàn thể liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc.