BÁO CÁO TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DS-KHHGĐ
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
I/CÔNG TÁC LÃNH CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN:
1.Công tác lãnh đạo,chỉ đạo của các cấp các ngành đối với công tác Dân số-KHHGĐ tiếp tục tăng cường ,sự quản lý ,điều hành ngày càng đi vào nề nếp ,hoàn thiện để đảm đương nhiệm vụ trong giai đoạn mới .
2.Sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể ngày càng chặt chẽ và đồng bộ hơn.
II/CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI CƠ SỞ:
1.Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ từ cấp xã đến cấp cơ sở và đội ngũ CTV được kiện toàn củng cố ,có 1 cán bộ chuyên trách được bố trí làm công tác DS- KHHGĐ tại Trạm Y tế, và 8 CTV được phân bố ở 7 thôn (Thôn Đông Hồ có 2 CTV) làm công tác tuyên truyền về nội dung DS-KHHGĐ.
2.Việc thu thập thông tin, quản lý dữ liệu dân cư, ghi chép sổ sách của đội ngũ CTV ngày càng đi vào nề nếp, giúp công tác quản lý,điều hành hoạt động có hiệu quả hơn .Thông tin báo cáo thống kê của CTV ngày càng tốt hơn.
3.Hoạt động giao ban trực báo định kỳ tại xã được duy trì vào ngày 28 hàng tháng để nắm bắt tình hình, giải quyết những yêu cầu cơ sở và triển khai nhiệm vụ công việc của cấp trên.
4.Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động của đội ngũ CTV tăng cường hơn, nhằm thúc đẩy và nâng cao năng lực để hoàn thành tốt kế hoạch năm 2017.
III/KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DS-KHHGĐ:
1.Chương trình đảm bảo hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho khách hàng có nhu cầu:
Các hoạt động cung cấp dịch vụ KHHGĐ được tổ chức thường xuyên tại Trạm Y tế, nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu cho khách hàng. Bên cạnh công tác đáp ứng dịch vụ thường xuyên, thì việc thực hiện kế hoạch chỉ đạo của Trung tâm y tế huyện,cũng như việc tham mưu xây dựng kế hoạch và lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ của chương trình Đề án biển có hiệu quả, gắn với việc tuyên truyền vận động, tư vấn cung cấp dịch vụ KHHGĐ, phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản, siêu âm tổng quát, khám thai, khám phụ khoa và chỉ định điều trị phụ khoa cho khách hàng. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid- 19 nên trong 6 tháng đầu năm 2020 chưa triển khai được đợt tăng cường nào.
Công tác hậu cần cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng được CTV đáp ứng đầy đủ cho khách hàng. Tiếp tục triển khai chương trình TTXH bao cao su nhãn hiệu Night happy và thuốc uống tránh thai cùng nhẫn hiệu trên địa bàn toàn xã. Trong 6 tháng qua đã tiếp thị được 65 vĩ thuốc uống và 390 cái Bao cao su. Nhu cầu sử dụng thuốc uống tránh thai của khách hàng ở địa bàn xã Quảng Thái còn thấp và số lượng đối tượng chủ động mua ngoài nhiều nên số lượng TTXH về thuốc uống và BCS đạt chưa cao so với kế hoạch đề ra.
2.Các chương trình tầm soát các dị tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh:
a.Mô hình tư vấn và khám sức khoẻ tiền hôn nhân:
Ký hợp đồng trách nhiệm ngay từ đầu năm với Xã đoàn Quảng Thái để triển khai các hoạt động, tổ chức sinh hoạt CLB tiền hôn nhân đợt I và lồng ghép cung cấp thông tin chăm sóc SKSS-KHHGĐ cho VTN-TN tại Nhàn cồng đồng thôn Đông Hồ có 32 lượt TN-VTN tham gia buổi sinh hoạt.
b.Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh:
Tổ chức tư vấn trực tiếp về nội dung SLTS và giới thiệu lên tuyến trên khám và chuẩn đoán SLTS cho 12 phụ nữ mang thai thông qua các buổi TCMR tại Trạm Y tế xã.
Đến tại thời điểm tháng 5/2020 có 29 trẻ em sinh, trong đó có 10 trẻ sơ sinh được lấy máu gót chân tại các cơ sở y tế tuyến trên và có 01 trường hợp phát hiện thiếu mên G6PD.
Phối hợp với đài truyền thanh xã tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã các nội dung về SLTS và SLSS.
c.Đề án can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh:
Ngay từ đầu năm tiến hành ký hợp đồng trách nhiệm với Hội LHPN xã, hội Nông dân xã và xây dựng kế hoạch hoạt động để tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình.
Đề án đã được thành lập từ năm 2013, đến năm 2020 vẫn tiếp tục duy trì và đang triển khai hoạt động tại xã. Đến tại thời điểm chưa tổ chức được buổi sinh hoạt CLB Phụ nữ không sinh con thứ 3 trở lên giúp nhau phát triển kinh tế nào.Tiếp tục xây dựng kế hoach.
Hợp đồng truyền thanh và phát bài tuyên truyền trên đài truyền thanh xã.
d.Đề án chăm sóc Người cao tuổi:
Xây dựng quy chế hoạt động, kế hoạch hoạt động từ đầu năm để tiếp tục các hoạt động của đề án. Tư vấn trực tiếp về nội dung Dân số, chăm sóc sức khở người cao tuồi cho các cụ tham gia khám sức khỏe định kỳ tại trạm.Có 172 người cao tuổi được tư vấn chăm sóc sức khỏe, DS-KHHGĐ và khám sức khỏe định kỳ tại trạm đạt 21,4%.
3. Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình:
a.Nâng cao năng lực quản lý điều hành và đảm bảo chế độ chính sách:
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động ở cơ sở cũng như việc thu thập thông tin được triển khai 3 tháng 1 lần.
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu điện tử về DS-KHHGĐ: Chỉ đạo CTV thu thập biến động thông tin đầy đủ để Chuyên trách tiến hành nhập vào kho dữ liệu điện tử của huyện, đối chiếu dữ liệu giữa báo cáo giấy và báo cáo điện tử trước khi gửi báo cáo giấy lên cấp trên.
Chế độ chính sách cho cán bộ chuyên trách được đảm bảo hàng tháng và chế độ cho CTV được đảm bảo hàng quý.
b.Truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chuyển đổi hành vi sinh sản,đặc biệt chú trọng đến địa bàn có địa hình khó khăn,địa bàn thuộc vùng đầm phá và địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
Tập trung tuyên truyền chính sách Dân số - KHHGĐ lồng ghép với các nội dung của Y tế chủ đề mà đối tượng quan tâm như: Chăm sóc phụ nữ trước sinh và sơ sinh, khám thai định kỳ, chế độ dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ..v.v.Phối hợp với phòng DS-KHHGĐ huyện tổ chức tuyên truyền với các nội dung đa dạng và phong phú, trong đó chú ý đến các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ,đối tượng có nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên.
Bên cạnh đó chú trọng công tác truyền thông chuyển đổi hành vi bền vững đến địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
Tiếp tục triển khai lồng ghép, mở rộng mô hình chính sách Dân số vào quy ước làng văn hóa ,hướng tới việc xây dựng mô hình gia đình ít con ,khỏe mạnh ,tiến bộ,bình đẳng,hạnh phúc và phát triển bền vững. Xây dựng mô hình “Cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” giai đoạn 2020-2023. Đến tại thời điểm chỉ còn thôn Trằm Ngang còn tác dụng và đã triển khai đăng ký lại thôn Đông Hồ, Lai Hà và Nam Giảng, đã nộp hồ sơ về phòng Dân số. Còn lại Thôn Tây Hoàng, Trung Làng, Trung Kiều tiếp tục triển khai.
Đến tại thời điểm vẫn chưa thực hiện được việc đưa chính sách DS vào hương ước quy ước làng văn hóa.
Đảng Ủy xã đã ban hành Nghị Quyết chuyên đề về DS-KHHGĐ.
4.Đề án kiểm soát dân số vùng biển, đảo, ven biển:
Tiếp tục tăng cường các hoạt động của đội ngũ CTV về việc tuyên truyền tư vấn, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nhu cầu về dịch vụ KHHGĐ cho các đối tượng đặc thù.
Đội ngũ CTV tiếp tục tuyên truyền, cung cấp đầy đủ các thông tin về Dân số cho các đối tượng ở vùng khó tiếp cận như vạn đò, đầm phá.
Hệ thống thông tin được đội ngũ CTV thu thập và cập nhật vào phiếu thu tin hàng tháng ,nộp vào ngày giao ban, Chuyên trách tổng hợp và nhập các thông tin phát sinh vào kho dữ liệu điện tử của huyện trước khi tổng hợp báo cáo và gửi lên cấp trên.
5.Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu DS-KHHGĐ 6 tháng đầu năm 2020:
(Có phụ lục kèm theo )
5.1 Về Dân số:
- Tổng số hộ: 1.222
- Tổng số nhân khẩu: 4.746
- Nhân khẩu nữ: 2.496
- Phụ nữ 15-49 tuổi: 1.209
- Phụ nữ 15-49 tuổi có chồng: 723
- Tổng số sinh: 29
- Con thứ 3 trở lên 5, chiếm tỷ lệ 17,2% giảm 2 trẻ sinh là con thứ 3 trở lên và giảm 10,8% so với cùng kỳ năm 2019, giảm 4,2% so với cuối năm 2019.
- Tổng số chết: 15.
- Tỷ số giới tính khi sinh: có 29 trẻ sinh, trong đó số trẻ nam là: 12, số trẻ nữ là 17 ; tỷ số giới tính khi sinh 71/100 đang trong tình trạng mất cân bằng giới tính ngược.
5.2.Kế hoạch hoá gia đình:
a.Số mới thực hiện so với kế hoạch năm:
-
DCTC: 2/65 Đạt 3,1%
-
Đình sản nữ: 0/0
-
BCS: 108/155 Đạt 69,7%
-
Thuốc uống: 69/65 Đạt 106%
-
Thuốc tiêm: 12/20 Đạt 60%
-
Thuốc cấy: 0/7 Đạt 0%
Tổng cộng: 191/312 Đạt 61,2 %
b.Số các BPTT hiện còn tác dụng:
Tổng số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các BPTT: 463
Trong đó:
-
DCTC: 254
-
Đình sản nữ: 15
-
BCS: 108
-
Thuốc uống TT: 69
-
Thuốc tiêm: 12
-
Thuốc cấy: 5
Tỷ lệ các cặp VC sử dụng BPTT (CPR): 463/723 x 100 = 64,03%
Tổng các BPTT còn tác dụng: 463, giảm 21 người so với cuối năm 2019.
5.3.Một số chỉ tiêu khác:
- Số trẻ em tàn tật: 09
- Số cán bộ, Đảng viên vi phạm QĐ 84: 00
- Kinh phí UBND xã chi cho công tác DS-KHHGĐ trong 6 tháng đầu năm 2020 là: 00đ
IV/NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TỒN TẠI:
1.Thuận lợi
- Trước hết nhờ sự quan tâm lãnh,chỉ đạo của Đảng Ủy,UBND xã, không những về mặt chỉ đạo điều hành mà còn đầu tư kinh phí cho hoạt động của chương trình.
- Sự phối kết hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQVN xã, các cơ quan ban ngành đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền,vận động người dân thực hiện tốt chính sách dân số-KHHGĐ.
- Đội ngũ làm công tác SD-KHHGĐ từ Trạm Y Tế xã đến cơ sở đã tích cực trong công tác tham mưu, tổ chức hoạt động lồng ghép một cách có hiệu quả.Với sự nhiệt tình của đội ngũ CTV đã tuyên truyền vận động,đặc biệt trong các đợt cao điểm thực hiện chiến dịch chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
2.Khó khăn tồn tại:
- Việc triển khai thực hiện các chính sách dân số ở một số địa bàn chưa nghiêm túc, thiếu đồng bộ, còn lúng túng.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân và cán bộ về công tác Dân số-KHHGĐ chưa cao. Việc duy trì, xây dựng và thực hiện mô hình “Cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên’’ chưa được quan tâm đúng mức, còn mang tính hình thức và không hiệu quả.
- Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền của đội ngũ CTV chưa thường xuyên, chưa đi vào chiều sâu, chưa tạo được chuyển biến sâu sắc về ý thức và tâm lý thực hiện chính sách dân số.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn còn cao so với mặt bằng chung toàn huyện với nhiều nguyên nhân.
IV.NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI
1.Công tác tuyên truyền vận động ở cấp cơ sở còn thiếu chiều sâu, chưa mang tính chất thu hút và thuyết phục vì trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền chưa đầy đủ, còn thô sơ nên chưa gây ấn tượng nhiều cho đối tượng khi tham gia tư vấn.
2.Nhận thức về công tác dân số-KHHGĐ của một bộ phận nhân dân chưa sâu sắc,toàn diện.Ý thức cộng đồng trong việc thực hiện KHHGĐ vẫn còn hạn chế. Do vẫn còn tồn tại tư tưởng phong kiến muốn có đông con và phải có con trai để nối dõi tông đường đã ảnh hưởng không nhỏ đến một số tầng lớp nhân dân, thậm chí cả trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nên tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn còn cao.
3.Việc lồng ghép đưa chính sách DS-KHHGĐ vào quy ước, hương ước làng văn hóa trong cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên vẫn chưa được thực hiện theo quyết định. Đa số các thôn vẫn chưa thực hiện việc xử lý vi phạm chính sách DS-KHHGĐ theo hương ước, quy ước của làng văn hóa, theo công văn yêu cầu xử lý các đối tượng vi phạm chính sách DS-KHHGĐ của UBND xã đề nghị nên chưa răn đe được các đối tượng vi phạm và khuyến khích các đối tượng thực hiện tốt, làm ảnh hưởng đến việc tuyên truyền vận động thực hiện chính sách DS-KHHGĐ tại địa phương.
V.KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
1. Các thôn thực hiện nghiêm túc theo hương ước quy ước làng văn hoá về nội dung chính sách DS-KHHGĐ để có biện pháp khắc phục kịp thời và sớm đưa ra chế tài xử phạt những trường hợp vi phạm sinh con thứ 3 trở lên.
2.Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền vận động người dân dưới mọi hình thức.
Trên đây là báo cáo tình hình hoạt động công tác DS-KHHGĐ 6 tháng đầu năm 2020 của trạm y tế xã Quảng Thái.
Nơi nhận: PHÓ.TRƯỞNG TRẠM
-Phòng DS Huyện; Để báo cáo
- ĐƯ, HĐND, UBND xã; Để báo cáo
-Thành phần đoàn kiểm tra.
-Lưu VT