ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG THÁI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Thi đua, khen thưởng xã Quảng Thái
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2023
của Ủy ban nhân dân xã Quảng Thái )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn xã, bao gồm: Nội dung, hình thức tổ chức các phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết định, trao tặng khen thưởng; quy định về hồ sơ thủ tục khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; xử lý hành vi vi phạm về công tác thi đua khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, nhân dân trong và ngoài xã, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài có những đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của địa phương đều được xem xét khen thưởng theo quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
Nguyên tắc thi đua thực hiện theo quy định Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày 16/11/2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Ngoài ra còn phải đảm bảo các nội dung sau:
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả thực hiện nội dung thi đua của tập thể, cá nhân đã đăng ký tham gia phong trào thi đua. Những trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua, gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng xã (qua Văn phòng UBND xã) trước ngày 30/01 hàng năm.
Để đạt các danh hiệu thi đua, các tập thể và cá nhân phải đăng ký khối lượng và chất lượng công việc phấn đấu hoàn thành, gửi về Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng xã (qua Văn phòng UBND xã) trước ngày 30/01 hàng năm.
2. Nguyên tắc khen thưởng
Nguyên tắc thi đua thực hiện theo quy định Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày 16/11/2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Ngoài ra còn phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Việc xét khen thưởng phải trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các Tập thể và cá nhân, kết hợp với việc phân loại đánh giá cán bộ, công chức khi tổng kết năm theo quy định Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức; Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, chú trọng khen thưởng cho cá nhân, đơn vị trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quan tâm khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất là chính; khen thưởng phải kịp thời, đúng thành tích đảm bảo động lực thúc đẩy phát triển.
b) Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp tỉnh cho cùng một tập thể (Cờ thi đua, Bằng khen, giấy khen), một cá nhân (Bằng khen) hoặc hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho cùng một tập thể hoặc một cá nhân (trừ khen thưởng đột xuất); các hình thức khen thưởng cấp nhà nước bao gồm: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân, Huy chương các loại; các danh hiệu thi đua như: Chiến sỹ thi đua toàn quốc và danh hiệu Anh hùng Lao động.
c) Trong một năm, không trình khen thưởng 02 Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho cùng một tập thể hoặc một cá nhân, trừ những trường hợp khen thưởng đột xuất. Khi bình xét khen thưởng từ Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trở lên, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng, Ủy ban nhân dân xã phải tiến hành bỏ phiếu kín, kết quả đạt từ 90% trở lên mới lập thủ tục, hồ sơ đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Điều 4. Những trường hợp không xét thi đua, khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;
2. Cán bộ, Công chức, người lao động mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
3. Cơ quan, đơn vị mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một năm (12 tháng);
4. Trong một năm nếu nghỉ việc trên 40 ngày làm việc (trừ trường hợp nữ nghỉ thai sản theo theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế).
5. Những tập thể, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính, trong thời gian đang chờ xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
6. Đơn vị, địa phương có lãnh đạo chủ chốt (Bí thư Chi bộ, Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng) bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì không xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho tập thể, đơn vị đó, nhưng tập thể trực thuộc đơn vị đó vẫn được xem xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với những trường hợp được cử đi đào tào, bồi dưỡng, thuyên chuyển công tác, nghỉ thai sản
1. Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, mà chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị để xét danh hiệu lao động tiên tiến.
2. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (có giấy xác nhận) thì năm đó được xét tặng danh hiệu lao động tiên tiến, để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác cao hơn.
3. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).
4. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến.
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế; Cụ thể có hai hình thức tổ chức thi đua như sau:
Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và những nội dung sau:
1. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
3. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
4. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn.
5. Xác định biện pháp và kế hoạch tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền, tổ chức mặt trận, đoàn thể chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua thiết thực, hiệu quả; chống phô trương hình thức trong thi đua.
6. Tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
7. Sơ kết (đối với đợt thi đua dài ngày), tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn xã.
2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Văn phòng UBND xã là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã có nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân xã tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành cấp xã, các cơ quan đóng trên địa bàn xã chịu trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong phạm vi của ngành, địa phương.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
5. Đài truyền thanh thanh, Trang TTĐT xã, Fanpages Quảng Thái ngày mới có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng, phát hiện phổ biến những gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Danh hiệu “ Chiến sĩ Tiên tiến”, được xét tặng cho Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
Điều 10. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng huyện Quảng Điền và một số văn bản hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp trên giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp trên do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác.
Điều 11. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn theo quy định Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng huyện Quảng Điền cụ thể như sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó tác dụng ảnh hưởng đối với toàn huyện hoặc toàn tỉnh.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xét duyệt, công nhận và phải đảm bảo 05 điều kiện sau:
a) Tên đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc giải pháp công tác hiệu quả cao;
b) Thời gian thực hiện đề tài;
c) Quá trình hoạt động và áp dụng thực hiện đề tài;
d) Hiệu quả của những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật xuất sắc, đem lại hiệu quả kinh tế và ý nghĩa chính trị, xã hội nhất định đối với đơn vị, địa phương;
e) Mức độ ảnh hưởng, phạm vi áp dụng đề tài.
Điều 12. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Thực hiện theo quy định tại Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng huyện Quảng Điền và một số văn bản hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương lần thứ hai.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Điền về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng huyện Quảng Điền và một số văn bản hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 80% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” thì được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG,
THỜI GIAN GỬI HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 14. Thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen; công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở; danh hiệu ấp văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, danh hiệu Lao động tiên tiến cho tập thể và cá nhân thuộc quyền quản lý và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Điều 15. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân cấp xã do thường trực HĐND xã tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
Điều 16. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã xem xét, thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định khen thưởng các danh hiệu, hình thức như: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến và chiến sĩ thi đua cơ sở; Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đề nghị về trên khen thưởng các hình thức, danh hiệu từ Bằng khen của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã: Thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định hình thức khen thưởng: Giấy khen cho tập thể và cá nhân.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng cho cơ quan, đơn vị do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tế ở từng địa phương mà quy định số lượng thành viên Hội đồng cho phù hợp.
Điều 17. Quản lý lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo hoặc xác nhận khen thưởng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo đúng quy định về Luật Lưu trữ
Điều 18. Quy định thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với khen thưởng tổng kết năm, thành tích kinh tế- xã hội thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã (qua VP UBND xã), trước thời gian quy định hàng năm.
2. Đối với khen thưởng đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã trước ngày dự kiến trao thưởng ít nhất 05 ngày làm việc.
Điều 19. Nghi thức tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước
Thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ Quy định về tổ chức ngày lễ kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài, đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
Chương V
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC THƯỞNG VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 20. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 3 và Điều 5 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 21. Nội dung chi thi đua, khen thưởng
1. Chi cho in ấn giấy khen, giấy công nhận danh hiệu; khung giấy khen, khung công nhận danh hiệu.
2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
3. Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng số lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi theo đúng quy định hiện hành.
Điều 22. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các xã do Chủ tịch UBND xã quản lý, do bộ phận Ngân sách xã tham mưu cân đối nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng theo quy định.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua hoặc các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, cấp nào có thẩm quyền công nhận danh hiệu thi đua hoặc quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng do cấp mình quản lý.
3. Khen thưởng các chuyên đề (theo đợt), các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn, do đơn vị chủ trì dự toán nguồn kinh phí hoạt động riêng, khi đề nghị khen thưởng sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
4. Đối với tập thể, cá nhân ở ngoài địa phương, các nhà từ thiện, tổ chức, cá nhân đóng góp hỗ trợ cho xã và được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị bằng mức tiền thưởng tương ứng theo quy định của pháp luật, trường hợp đặc biệt, tặng phẩm lưu niệm có giá trị cao hơn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
5. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong các hội thi, hội khỏe Phù Đổng, Đại hội TDTT cấp Tỉnh, Quốc gia (các môn thi bắt buộc nằm trong hệ thống của Ngành) tùy theo thành tích, phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng Quỹ thi đua, khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
6. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một tập thể hoặc cá nhân được khen thưởng, nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
7. Trong cùng một thời điểm, một tập thể hoặc cá nhân đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
8. Trong cùng một thời điểm, một tập thể hoặc cá nhân vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
Điều 23. Mức tiền thưởng
1. Cách tính tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
b) Tiền thưởng sau khi hệ số nhân với mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Căn cứ vào Luật Thi đua- Khen thưởng và Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công và tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, UBND xã sẽ xét khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức có thành tích hằng năm hoặc các trường hợp đột xuất.
- Đối với Đảng ủy, HĐND: Giấy khen do Đảng ủy, HĐND xã ban hành;
- Đối với các Tập thể, cá nhân do Mặt trận, các đoàn thể đề nghị khen hằng năm (mỗi Đơn vị không quá 2 tập thể và 4 cá nhân); UBND xã phát hành Quyết định khen thưởng; Giấy khen và khung giấy khen do các đơn vị chủ động (Nguồn kinh phí đã cân đối trong định mức đã được HĐND xã phân bổ cho các đơn vị hàng năm).
Mức khen thưởng: Tặng giấy Giấy khen của Đảng ủy, HĐND hoặc UBND kèm theo tiền mặt:
- Tập thể: 200.000đ/đơn vị;
- Cá nhân: 100.000đ/người.
4. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích trong các hội thi, hội khỏe Phù Đổng, Đại hội TDTT cấp Tỉnh, Quốc gia (các môn thi bắt buộc nằm trong hệ thống của Ngành) tùy theo thành tích, phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng Quỹ thi đua, khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định, cụ thể như sau:
* Đạt giải cấp Tỉnh:
- Cấp Tiểu học: Giải Khuyến khích: 100.000 đồng
Giải 3: 150.000 đồng
Giải 2: 200.000 đồng
Giải 1: 250.000 đồng
- Cấp THCS: Giải Khuyến khích: 100.000 đồng
Giải 3: 150.000 đồng
Giải 2: 200.000 đồng
Giải 1: 250.000 đồng
- THPT: Giải Khuyến khích: 150.000 đồng
Giải 3: 200.000 đồng
Giải 2: 250.000 đồng
Giải 1: 300.000 đồng
* Đạt giải cấp Quốc gia:
- Cấp tiểu học: Giải Khuyến khích: 100.000 đồng
Giải 3: 150.000 đồng
Giải 2: 200.000 đồng
Giải 1: 400.000 đồng
- Cấp THCS: Giải Khuyến khích: 150.000 đồng
Giải 3: 200.000 đồng
Giải 2: 250.000 đồng
Giải 1: 400.000 đồng
- THPT: Giải Khuyến khích: 200.000 đồng
Giải 3: 300.000 đồng
Giải 2: 400.000 đồng
Giải 1: 500.000 đồng
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy định này để xây dựng Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 25. Văn phòng UBND xã, Hội đồng Thi đua- Khen thưởng xã có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các đơn vị thực hiện Quy định này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình Ủy ban nhân dân xã sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Công Phước
|