I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2023.
Trong năm qua với sự lãnh, chỉ đạo sâu sát của cấp uỷ Đảng, chính quyền, cùng với sự phối hợp hưởng ứng tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể và sự nỗ lực của nhân dân, việc thực hiện Chương trình giảm nghèo của xã Quảng Thái đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ nét.
Thành tựu giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội được cộng đồng ghi nhận, đánh giá cao. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, kết quả giảm nghèo đạt được vẫn chưa vững chắc, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân chủ quan là:
- Kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững; việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm ở một số thôn chưa thật chính xác.
- Công tác tuyên truyền giáo dục, vận động người dân chuyển biến nhận thức trong nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế, người nghèo vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại Nhà nước và xã hội . Một số hộ dân vẫn còn tư tưởng muốn vào hộ nghèo để hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách để thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trong những năm qua trên địa bàn xã bố trí còn thấp, việc huy động các nguồn lực khác trên địa bàn còn hạn chế, do vậy chưa tạo ra sự đột phá trong thực hiện chương trình..
Phân tích hộ nghèo năm 2023:
Tổng số hộ toàn xã: 1474 hộ
* Tổng số hộ nghèo: 67 hộ, 114 khẩu, chiếm tỷ lệ: 4,55 %. Trong đó:
+ Hộ nghèo BTXH: 50 hộ, 64 khẩu, chiếm tỷ lệ 3.39 %
+ Tổng số hộ dự định có khả năng thoát nghèo trong năm: 19 hộ
+ Tổng số thực hiện thoát nghèo cuối năm 2023:27 hộ
* Tổng số hộ cận nghèo: 78 hộ, 196 khẩu, chiếm 5,29 %,
Phân tích hộ nghèo đầu năm 2024:
Tổng số hộ toàn xã: 1490 hộ
* Tổng số hộ nghèo: 40 hộ, 52 khẩu, chiếm tỷ lệ: 2,68 %. Trong đó:
+ Hộ nghèo BTXH: 31 hộ, 34 khẩu, chiếm tỷ lệ 2,08 %
+ Tổng số hộ có khả năng thoát nghèo cuối năm 2024: 11 hộ
* Tổng số hộ cận nghèo: 45 hộ,102 khẩu, chiếm 3,02 %,
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện sống của người nghèo, chú trọng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. Huy động mọi nguồn lực hỗ trợ nhà ở và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt
a) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã giảm 0,7%.
b) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
c) Hỗ trợ tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm tại địa phương, trong tỉnh, trong nước và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu.
d) 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo tham gia tập huấn do cấp trên tổ chức.
2.2. Các chỉ tiêu giảm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Về Y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế.
b) Về Nhà ở: Phấn đấu tối thiểu 5 hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
c) Về đào tạo nghề, việc làm
- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu học nghề, việc làm được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu vay vốn được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.
d) Về Giáo dục: Đảm bảo trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi.
đ) Về Nước sinh hoạt và vệ sinh: 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
e) Về Thông tin: Phấn đấu 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng dịch vụ viễn thông.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng; điều hành của chính quyền, phối hợp thực hiện của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên; Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; các thôn nhất là vai trò của người có uy tín trong cộng đồng, họ tộc để tuyên truyền, vận động thay đổi nhận thức của thành viên trong hộ nghèo về thực hiện chủ trương thoát nghèo bền vững; hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo bền vững.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước; Kiện toàn BCĐ và bộ phận tham mưu làm công tác giảm nghèo.
- Tiếp tục kiện toàn, Kiện toàn BCĐ và bộ phận tham mưu làm công tác giảm nghèo, phân công nhiệm vụ và địa bàn phụ trách cụ thể để chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. Bồi dưỡng, tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.
d) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo
- Các ban ngành đoàn thể, các thôn xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững gắn với phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tạo điều kiện cho người dân tham gia tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); chú trọng lồng ghép, ưu tiên thực hiện các dự án có tính liên kết chuỗi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn.
đ) Tổ chức tập huấn; theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo bền vững
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp xã; tổ chức tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổng hợp báo cáo công tác giảm nghèo theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác giảm nghèo.
e) Thực hiện tốt các phong trào thi đua giảm nghèo, phong trào “Dòng họ,thôn, làng, bản không có hộ nghèo”, các phong trào, cuộc vận động giúp đỡ người nghèo, kịp thời biểu dương, khen thưởng, động viên cá nhân, tập thể có nhiều thành tích trong công tác giảm nghèo và những hộ nghèo, hộ cận nghèo tiêu biểu, điển hình vươn lên thoát nghèo bền vững.
f) Đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân hảo tâm để hỗ trợ, thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
g) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo hợp lý.
2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp giảm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Việc làm
- Thực hiện khảo sát, thống kê nhu cầu học nghề; tổ chức truyền thông, tư vấn, hỗ trợ mô hình sinh kế và tạo việc làm trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp; khuyến khích tổ chức đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
- Triển khai thực hiện các chính sách về việc làm nhằm phát triển kinh tế, hỗ trợ chi phí học nghề, vay vốn chương trình hộ nghèo, hộ cận nghèo, giải quyết việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
b) Y tế
- Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; giáo dục bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đồng thời thoát cận nghèo.
c) Giáo dục
- Triển khai thực hiện có hiệu quả, kịp thời các chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
- Tuyên truyền, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho học sinh, sinh viên đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn tiếp cận chính sách tín dụng theo quy định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
d) Nhà ở
Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ và chính sách xóa nhà tạm cho hộ nghèo tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh; huy động sự chung tay góp sức của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt là Mặt trận và các đoàn thể để hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên toàn xã.
đ) Nước sinh hoạt và vệ sinh
- Huy động tối đa nguồn lực, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để hỗ trợ công trình cấp nước sinh hoạt và hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ nghèo, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
e) Thông tin
- Tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông ở cơ sở.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kiến thức về khoa học - kỹ thuật, các kinh nghiệm, các gương điển hình trong hoạt động sản xuất, gương vượt khó vươn lên thoát nghèo. Huy động hỗ trợ phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
a) Hỗ trợ hộ nghèo không có khả năng lao động
Thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo không có khả năng lao động theo Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh; huy động sự chung tay góp sức của các cấp, các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp và xã hội để hỗ trợ nhằm xóa các chiều thiếu hụt đối với hộ nghèo.
b) Nhân rộng mô hình giảm nghèo
- Hỗ trợ mô hình sinh kế, sản xuất và phát triển nông nghiệp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư đã triển khai trên địa bàn để nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả, phù hợp với hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều kiện, đặc thù của địa phương, tạo điều kiện, cơ hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
c) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đáp ứng điều kiện, có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả theo quy định tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm, tăng thu nhập; hoặc để giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu khác.
- Phát huy vai trò các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết kiệm vay vốn của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc hướng dẫn, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo lập phương án sản xuất, kinh doanh để vay vốn; tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn theo quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: Tiếp tục hỗ trợ trực tiếp tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo với điều kiện và mức hỗ trợ theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2024 được phân bổ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
2. Kinh phí thực hiện một số chính sách cho hộ nghèo/người nghèo, hộ cận nghèo/người cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo quy định.
3. Các nguồn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ phận(CC) Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan và các thôn hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch đề ra.
b) Tham mưu UBND xã triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn xã.
c) Chia sẻ cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các cơ quan, đơn vị, ban ngành đoàn thể, các thôn để phục vụ công tác triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Chương trình.
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, các chính sách quy định tại Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất kết quả thực hiện cho UBND xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Bộ phận Ngân sách
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan tham mưu UBND xẫ bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện theo Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
3. Trạm Y tế xã
- Đẩy mạnh công tác truyền thông và thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khỏe cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Thực hiện việc lồng ghép các chương trình của ngành với chương trình giảm nghèo.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND xã để tổng hợp báo cáo UBND huyện.
4. Bộ phận VHXH – Đài truyền thanh xã
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao các chương trình phát thanh ... để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình về giảm nghèo.
- Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo UBND xã để tổng hợp báo cáo UBND huyện.
5. Bộ phận Địa chính Xây dựng - Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan và các thôn hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện các giải pháp hạn chế tác động của biến đổi khí hậu đến người nghèo, đối tượng yếu thế.
6. Các trường học trên địa bàn
a) Chủ trì thực hiện các giải pháp đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi; nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông.
b) Chủ trì, hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh các cấp theo quy định.
7. Bộ phận Tư pháp
- Chủ trì thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trên địa bàn huyện và các hỗ trợ pháp lý liên quan đến người nghèo, các đối tượng chính sách khác.
8. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam xã và các tổ chức chính trị xã hội trực thuộc
a) Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động tham gia hỗ trợ công tác giảm nghèo bền vững của xã hội, cộng đồng; hướng dẫn các cấp hội, các thôn lồng ghép phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".
b) Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; lồng ghép các chương trình mục tiêu, hoạt động của đơn vị mình nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho công tác giảm nghèo bền vững.
c) Giám sát, kiểm tra đánh giá việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai từ cơ sở, khu dân cư. Giám sát các hoạt động thực hiện các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các cơ quan, ban ngành đoàn thể, các bộ phận liên quan, căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo UBND xã kết quả thực hiện trước ngày 20/11/2024 thông qua Bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2024 của các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện tổng hợp báo cáo UBND xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/12/2024.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, ban ngành, các thôn kịp thời báo cáo về UBND xã (qua bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp./.
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: ….. /KH-UBND ngày 03/01/2024 của UBND xã)
Stt
|
Đơn vị
|
Số hộ nghèo năm 2023
|
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2023
|
Số hộ nghèo giảm năm 2024
|
Số hộ nghèo còn lại cuối năm 2024
|
Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2024
|
1
|
Lai Hà
|
8
|
4.08
|
2
|
6
|
|
2
|
Đông Hồ
|
7
|
2.2
|
2
|
5
|
|
3
|
Nam Giảng
|
4
|
2.78
|
1
|
3
|
|
4
|
Tây Hoàng
|
8
|
3.62
|
3
|
5
|
|
5
|
Trằm Ngang
|
4
|
2.31
|
0
|
4
|
|
6
|
Trung Kiều
|
6
|
3.09
|
2
|
4
|
|
7
|
Trung Làng
|
3
|
1.23
|
1
|
2
|
|
Tổngcộng:
|
40
|
2.68
|
11
|
29
|
|