QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng Ngân sách thuộc cơ quan Ủy ban nhân dân xã Quảng Thái gồm 3 Chương, 25 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Văn phòng thống kê UBND xã, các ban, ngành, đoàn thể, thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
-UBND huyện; Để CHỦ TỊCH
-Phòng TC-KH huyện; báo
-BTV Đảng ủy; TT HĐND; cáo
-Chủ tịch, các PCT UBND;
-Mặt trận, các Đoàn thể;
-Cán bộ, công chức, bán chuyên trách, HĐ;
-Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị;
-Cấp ủy, Ban Điều hành các thôn;
-Lưu VP. Phạm Công Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ QUẢNG THÁI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY CHẾ
Chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng Ngân sách
thuộc cơ quan Ủy ban Nhân dân xã Quảng Thái
------
(Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-UBND,ngày 6 tháng 6 năm 2024
của UBND xã Quảng Thái)
CHƯƠNG NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế.
1.Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính của cơ quan
2.Tạo quyền chủ động cho cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và người làm việc hợp đồng trong cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
3. Sử dụng tài chính công đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu.
5. Nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và lao động trong việc sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng quy chế.
1. Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Các nội dung, mức chi của Quy chế không được vượt quá tiêu chuẩn, chế độ quy định hiện hành của Nhà nước
3. Các khoản chi tiêu không nêu trong quy chế này được thực hiện theo Quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và lao động tại UBND xã Quảng Thái phải tuân thủ chế độ chứng từ kế toán theo quy định hiện hành và Quy chế này.
5. Quy chế này xây dựng trên cơ sở dân chủ, công khai, công bằng và được thảo luận thống nhất trong CBCC- NLĐ của cơ quan cùng với ý kiến thống nhất của BCH Công đoàn cơ sở xã Quảng Thái.
Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế.
1. Hệ thống tiêu chuẩn định mức chi và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hiện hành của Nhà nước
2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của đơn vị
3. Dự toán thu - chi ngân sách được giao hàng năm thực hiện chế độ tự chủ tài chính.
Điều 4. Đối tượng áp dụng:
- Đối tượng 1. Bản thân các đồng chí cán bộ, công chức, bán chuyên trách, hợp đồng lao động đang công tác tại cơ quan UBND xã;
- Đối tượng 2: Bố, mẹ của vợ (hoặc chồng), vợ(hoặc chồng), con của các đồng chí cán bộ, công chức, bán chuyên trách, hợp đồng lao động đang công tác tại cơ quan UBND xã;
- Đối tượng 3: Bản thân, bố, mẹ của vợ(hoặc chồng), vợ(hoặc chồng), con của các đồng chí cán bộ lãnh đạo huyện đang công tác( Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND, UBMT TQ Việt Nam huyện); Trưởng- Phó các phòng, ban, Ủy ban Kiểm tra, Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Văn phòng Huyện ủy, HĐND- UBND, các đoàn thể cấp huyện, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát, Thanh tra, Bệnh viện, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng NN&PTNT, Ngân hàng CSXH, Công an huyện, Ban CHQS huyện (sau đây gọi tắt là các phòng, ban, cơ quan chuyên môn cấp huyện));
- Đối tượng 4: Bản thân, bố, mẹ của vợ(hoặc chồng), vợ(hoặc chồng), con của các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch UBMT TQ Việt Nam các xã, thị trấn đang công tác.
- Đối tượng 5: Bản thân, bố, mẹ của vợ(hoặc chồng), vợ(hoặc chồng) các đồng chí Đảng ủy viên, Đại biểu HĐND xã, Giám đốc- Phó Giám đốc các HTX, Hiệu trưởng- Hiệu phó các trường học, Trưởng- phó trạm y tế; Bí thư, Phó Bí thư chi bộ, trưởng thôn, Trưởng ban CTMT thôn; trưởng thú y xã;
- Đối tượng 6: Bản thân Đảng viên, cán bộ HTX, đội trưởng sản xuất, thành viên BĐH thôn, cấp trưởng các đoàn thể ở thôn, giáo viên các trường, cán bộ trạm y tế, thú y viên, công an viên, thôn đội trưởng, chiến sỹ B cơ động hiện đang công tác và những thành viên khác có quan hệ công tác với UBND xã.
- Đối tượng 7: Đảng viên huy hiệu 30 năm tuổi Đảng trở lên; Bà mẹ VNAH, thương binh hạng ¼, cán bộ lão thành cách mạng, mất sức lao động, thương bệnh binh, thân nhân liệt sỹ đang hưởng lương và trợ cấp hàng tháng; Người hưởng trợ cấp có công cách mạng đang hưởng hàng tháng.
CHƯƠNG II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. CÁC KHOẢN CHI.
Điều 5. Tiền lương và các khoản phụ cấp.
1. Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp đối với cán bộ, công chức , cán bộ bán chuyên trách và người lao động được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà Nước.
2. Các khoản trích nộp theo lương: BHXH, BHYT,Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ. Kế toán thực hiện trích nộp cho công chức và người lao động theo quy định hiện hành của Nhà Nước
Điều 6. Tiền công đối với cán bộ Hợp đồng.
- Khoán mức hợp đồng nhân viên Tạp vụ cơ quan, Văn Thư lưu trữ, Nhân viên bảo vệ chợ, nhân viên vớt bèo Sông Nịu, cụ thể như sau:
+ Nhân viên tạp vụ cơ quan :Mức 1.500.000đ/người/tháng;
+ Nhân viên Văn thư Lưu trữ: Mức 1.000.000đ/Người/tháng.
+ Nhân viên Văn Phòng: Mức 1.500.000đ/Người/tháng.
+ Bảo vệ Chợ Nịu: Mức 500.000đ/Người/ tháng
+ Nhân viên vớt bèo Sông Nịu: Mức chi 500.000đ/người/tháng.
+ Thuê nhân công , lao động theo ngày mức chi không quá 200.000đ/ người/ ngày công.
Điều 7. Về sử dụng văn phòng phẩm:
Văn phòng Đảng ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, các hội đoàn thể sử dụng văn phòng phẩm trên tinh thần phải hết sức tiết kiệm, đúng mục đích và có hiệu quả, phục vụ tốt yêu cầu công tác chuyên môn được giao. Căn cứ mức sử dụng văn phòng phẩm của năm trước mà trưởng của các hội, đoàn thể xác định mức khoán từng người cho phù hợp, hoặc dự toán mua văn phòng phẩm phục vụ đơn vị cho hợp lý.
UBND xã chi văn phòng phẩm cho tất cả các bộ phận thuộc UBND xã, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, người lao động có nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm lập đề xuất gửi qua Bộ phận Kế Toán Ngân sách xã để tổng hợp cung cấp theo từng quý trong năm.
Đối với Đảng ủy, UBMT và các đoàn thể, dự toán đầu năm HĐND xã đã phê chuẩn và giao khoán trong số tiền đã phân bổ.
Điều 8. Về sử dụng điện thắp sáng, nước:
Tránh sử dụng điện tràn lan gây lãng phí, không sử dụng điện cơ quan vào việc riêng dưới mọi hình thức, tắt các thiết bị sử dụng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng. Sau giờ làm việc, các phòng kiểm tra và tắt tất cả các thiết bị điện, cúp toàn bộ hệ thống điện trong phòng làm việc khi rời khỏi phòng làm việc để đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và tiết kiệm điện.
Sau khi kết thúc cuộc họp, bộ phận chịu trách nhiệm chính là bộ phận tham mưu phát hành giấy mời họp phải tắt tất cả các thiết bị sử dụng điện trong phòng họp, hội trường.
Sử dụng nước sinh hoạt hợp lý, tiết kiệm, chứng từ thanh toán là hoá đơn thu tiền Nước của đơn vị cung cấp.
Điều 9. Về sử dụng điện thoại , internet tại cơ quan:
Định mức chi cước phí điện thoại, Internet như sau: Chi thanh toán theo hóa đơn thực tế. Mức chi hòa mạng Internet theo gói cước thuê bao trọn gói hợp đồng.
Điều 10. Về sử dụng các trang thiết bị - Máy vi tính:
Khi có nhu cầu sử dụng thì mới mở máy, khi sử dụng xong tắt máy ngay không để chế độ chờ mà không sử dụng đến. Không sử dụng máy vi tính để làm công việc riêng của cá nhân và chơi trò chơi điện tử trên máy tính. Khi sử dụng các thiết bị lưu trữ cần kiểm tra diệt vi rút trước khi sử dụng để tránh phá hư hỏng hệ thống máy.
- Bàn ghế và các trang thiết bị khác: Từng bộ phận phải có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn cẩn thận tránh trường hợp để thất thoát.
- Sửa chữa nhỏ các trang thiết bị làm việc: Máy ví tính, máy in, máy photocopy, máy scan của các phòng làm việc khi bị hư hỏng, không hoạt động được thì báo cáo tại Kế Toán- Ngân sách xã để tổng hợp đề xuất sửa chữa, thay thế. Kinh phí này được hạch toán cân đối vào dự toán ngân sách hoạt động được giao cho từng ban, ngành, đoàn thể xã trong năm.
Điều 11. Chi trực cơ quan:
1. Tất cả cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã đều được phân trực cơ quan xã và quy định theo lịch trực cụ thể.
2. Về chi chế độ trực lễ tết:
+ Đối với cán bộ, công chức và lực lượng được phân công trực sẽ được hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/ ca ngày hoặc ca đêm.
- Ca ngày từ 8 giờ sáng đến 17 giờ chiều ( Chỉ tính ngày lễ và Thứ 7, Chủ Nhật).
- Ca đêm từ 17 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau ( Tất cả các ngày, căn cứ theo lịch phân công cụ thể).
+ Khoản chi này các ngành phải cân đối trong dự toán chi của ban ngành.
Điều 12. Công tác phí:
Căn cứ Theo thông tư 40/2027/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ tài chính và Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2018 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế Quy định về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị .
UBND xã thực hiện khoán công tác phí theo tháng và căn cứ chức năng nhiệm vụ để ra quyết định khoán công tác phí theo mức như sau:
- Khoán chi tiền tàu, xe đi trong huyện ( < 30km).
+ Chủ Tịch : 250.000đồng/ tháng
+ Phó Chủ tịch 250.000đồng/ tháng
+ Bí Thư, Phó BT Đảng ủy, CT HĐND xã : 250.000đồng/ tháng
+ Phụ Trách Kế Toán : 250.000đồng/ tháng
+ Thủ quỹ kiêm nhiệm CCTP: 200.000đồng/ tháng
+ CT Mặt trận, Phó CT HĐND xã mức :200.000đ/ tháng
+Chủ tịch các ban ngành đoàn thể và cán bộ công chức khác mức : 150.000 đồng/ tháng
- Cán bộ, công chức có nhiệm vụ được cử đi công tác ngoài tỉnh thì vẫn được hưởng chế độ khoán công tác phí hàng tháng và được thanh toán thêm chế độ công tác phí đi ngoài tỉnh. Mức thanh toán theo giá cước vận chuyển thực tế.
- Chi công tác phí cho Cán bộ bán chuyên trách, hợp đồng : Chi theo thực tế quảng đường đi có đóng đấu giấy đi đường và cụ thể như sau:
+ Quảng Thái - Thị Trấn : 20.000 đồng
+ Quảng Thái – TP Huế : 30.000 đồng
+ Ngoại tỉnh > 30 km có đóng dấu giấy đi đường, mức 70.000đ/ ngày/ người, lượt đi và lượt về hoặc căn cứ vào chứng từ chi thực tế, vé Tàu vé xe… để chi hỗ trợ ( Lượt đi và lượt về).
- Chứng từ thanh toán công tác phí :
+ Giấy đi đường, Hóa đơn của người đi công tác có đóng dấu xác nhận, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
+ Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan phê duyệt như: công văn; giấy mời, văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
+ Hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
+ Nếu đi công tác mà cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ thì không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.
Điều 13. Phụ cấp lưu trú:
- Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và lao động xã đi công tác trong tỉnh cách trụ sở cơ quan từ 30km trở lên nếu ở lại được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ mức chi không quá 100.000đ/người/ngày. Đi công tác ngoài tỉnh mức chi không quá 200.000đ/người/ngày. Chứng từ thanh toán là hóa đơn, biên lai thuê phòng.
Điều 14. Chi hội nghị:
1. Quy định các cuộc hội nghị được chi và thời gian tổ chức hội nghị:
- Các cuộc hội nghị sau đây được hỗ trợ kinh phí để tổ chức: Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, tổng kết năm, tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác chuyên môn.v.v.
+ Hội nghị tổng kết chuyên đề, tổng kết năm không quá 01 ngày.
+ Hội nghị sơ kết, triển khai công tác chuyên môn không quá 01 ngày.
+ Hội nghị tập huấn từ 01 đến 02 ngày.
2. Mức chi tổ chức hội nghị,tập huấn, thù lao báo cáo viên:
- Chi bồi dưỡng thù lao cho báo cáo viên: 200.000đ/người/ngày (đối với báo cáo viên cấp xã) và 300.000đ/người/ngày (đối với cấp trên).
- Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
- Chi giải khát giữa giờ tối đa: 20.000 đồng/buổi/đại biểu.
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
- Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 100.000 đồng/ngày/người
- Cán bộ, công chức đang hưởng lương khi tham gia các cuộc hội nghị do cơ quan tổ chức thì không được hỗ trợ tiền ăn.
- Chi bồi dưỡng đại biểu là khách mời không hưởng lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp tham dự Đại hội của các đoàn thể ở xã 80.000đ/người/ngày, nước uống 20.000đ/người/ngày. Trang trí khánh tiểt chi theo thực tế nhưng phải trên tinh thần tiết kiệm. Riêng Đại hội Đảng chi theo quy định của cấp trên.
- Các khoản chi phí thuê mướn, phục vụ hội nghị: Thuê hội trường, tài liệu, trang hoàng hội trường…. Thanh toán theo hóa đơn thực tế.
3. Định mức chi phục vụ cho hoạt động của Hội đồng nhân dân căn cứ theo quy định tại Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên để thực hiện .
Điều 15. Chế độ chi tiếp khách:
1. Việc đón tiếp khách đến làm việc tại cơ quan được quy định như sau:
- Khách làm việc với Đảng ủy, TT.HĐND, TT.UBND, TT.UBMTTQVN xã thì TT. Đảng ủy, TT.HĐND, TT.UBND và TT. UBMTTQVN xã đón tiếp;
- Khách đến làm việc với ban, ngành, đoàn thể nào thì ban, ngành, đoàn thể đó chịu trách nhiệm đón tiếp. Trừ trường hợp đặc biệt Thường trực Đảng ủy, TT. HĐND, TT. UBND và TT. UBMTTQVN cùng với các ban, ngành, đoàn thể có khách đến làm việc tổ chức đón tiếp;
- Các ban, ngành có nhu cầu chi tiếp khách phải có văn bản gửi cho Thủ trưởng cơ quan trước 03 ngày và phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan mới được thực hiện;
2. Định mức chi tiếp khách:
- Không quá 200.000đ/người/ ngày (kể cả nước uống).
- Trường hợp đặc biệt khác (khách nước ngoài, khách trung ương…). Văn phòng trình Thủ trưởng cơ quan để tổ chức đón tiếp nhưng không được chi cao hơn so với qui định tại Quyết định 47/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2019 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 16. Chi thuê mướn.
Do nhu cầu, tính chất của công việc phải thuê, mướn ở ngoài một số tài sản để phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, các Ban ngành.
Việc chi thanh toán thuê mướn tài sản ở ngoài thực hiện theo Hợp đồng, hóa đơn chứng từ thực tế.
Điều 17. Chi sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc: 1.Sửa chữa, mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc:
1. Khi máy tính, máy in bị hư hỏng cần phải sửa chữa hoặc thay thế linh kiện cán bộ, công chức, các Ban ngành quản lý sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc lập Báo cáo đề xuất gửi về bộ phận kế toán để tham mưu trình Thủ trưởng cơ quan quyết định.
2. Nguồn kinh phí sửa chữa, thay thế dưới 500.000đ được tính từ kinh phí của các ngành, riêng kinh phí mua sắm mới, hoặc sữa chữa thay thế mới có giá trị trên 500.000đ các ban ngành đoàn thể làm đề xuất để hỗ trợ 50% từ nguồn ngân sách xã và sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên.( Ban ngành nào sử dụng thì phân bổ vào nguồn của ban ngành đó).
3. Chi thanh toán sửa chữa, mua sắm mới trang thiết bị, phương tiện làm việc theo Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thực tế.
4. Chỉ thực hiện mua sắm mới những trang thiết bị, phương tiện làm việc còn thiếu hoặc phải thay thế do hư hỏng, thanh lý (như bàn ghế, tủ đựng hồ sơ, máy vi tính, đồ điện và một số dụng cụ phục vụ cho công vụ) và phải đăng ký nhu cầu đầu năm gửi về phòng TCKH để cấp kinh phí mua sắm tập trung.
Điều18. Chi thăm viếng, hiếu hỉ
1. Trong cơ quan:
- Bản thân các đồng chí cán bộ, công chức, bán chuyên trách, hợp đồng(đang làm việc) khi ốm đau phải nằm viện cơ quan tổ chức thăm hỏi bằng tiền trị giá 300.000đồng/ Trường hợp(Khi bị tai nạn đột xuất, mắc bệnh hiểm nghèo sẽ thăm mức 500.000đ/trường hợp nhưng phải được sự thống nhất của tập thể lãnh đạo xã)
- Khi cán bộ, công chức, bán chuyên trách, hợp đồng (đang làm việc) không may qua đời, cơ quan thành lập Ban tang lễ lo tổ chức lễ tang theo qui định nhà nước và trợ cấp 1.000.000đ/trường hợp và 1 lẵng hoa tươi.
- Bố, mẹ của vợ(hoặc chồng), Vợ(hoặc chồng), con của cán bộ, công chức, bán chuyên trách, hợp đồng(đang làm việc) bị ốm đau, nằm viện thì thăm 200.000đ/trường hợp; nếu không may qua đời, cơ quan thăm viếng với mức tiền 200.000đ/trường hợp và 1 lẵng hoa tươi,
- Cán bộ chủ chốt đã nghĩ hưu hoặc chuyển công tác nguyên là Thường vụ Đảng ủy, Chủ tịch- Phó chủ tịch HĐND- UBND, Chủ tịch UBMTTQVN xã trở lên khi ốm đau phải nằm viện đi thăm 200.000 đồng/trường hợp. Nếu không may qua đời viếng tang 01 vòng hoa và 200.000đồng/trường hợp;
2. Cấp huyện, cấp tỉnh:
- Các đồng chí UVTV Huyện ủy, Bí thư- Phó bí thư, Chủ tịch- Phó chủ tịch HĐND- UBND, Chủ tịch UBMTTQVN huyện,(Giám đốc- Phó Giám đốc sở, ngành cấp tỉnh) đang đương chức khi bị ốm phải nằm viện thì thăm 500.000 đồng/trường hợp. Nếu không may qua đời viếng tang 1 vòng hoa và 300.000đồng/trường hợp;
- Đối với tứ thân phụ mẫu, vợ(hoặc chồng), con của UVTV Huyện ủy, Bí thư- Phó bí thư, Chủ tịch- Phó chủ tịch HĐND- UBND- UBMTTQVN huyện đang đương chức khi ốm đau nằm viện đi thăm 300.000 đồng/trường hợp, khi qua đời thăm viếng 1 vòng hoa và 200.000 đồng/trường hợp.
- Các đồng chí Trưởng- phó các phòng, ban, các cơ quan trực thuộc Huyện ủy, UBND huyện; các đoàn thể cấp huyện(đang còn đương chức) khi ốm đau phải nằm viện đi thăm 200.000 đồng/trường hợp. Nếu không may qua đời viếng tang 1 vòng hoa và tiền mặt 200.000 đồng/trường hợp.
- Đối với tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng của Trưởng- phó các phòng, ban, các cơ quan trực thuộc Huyện ủy, UBND huyện; các đoàn thể cấp huyện(đang còn đương chức) khi qua đời thăm viếng 1 vòng hoa và 200.000 đồng/trường hợp.
3. Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện:
- Bản thân, tứ thân phụ mẫu, vợ(hoặc chồng) của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND- UBND, Chủ tịch UBMT các xã, thị trấn trên địa bàn huyện khi qua đời viếng tang 1 vòng hoa và 200.000 đồng/trường hợp.
4. Cán bộ các cơ quan, đơn vị, các thôn, đối tượng chính sách
- Bản thân Đảng ủy viên, đại biểu HĐND xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn, Giám đốc các HTX, hiệu trưởng các trường học, trưởng trạm y tế khi bị ốm đau nằm viện được đi thăm 200.000 đồng/trường hợp. Nếu không may qua đời đi viếng tang 1 lẵng hoa tươi và tiền mặt 200.000 đồng/trường hợp;
- Vợ( hoặc chồng), tứ thân phụ mẫu của Đảng ủy viên, đại biểu HĐND xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn, Giám đốc các HTX, hiệu trưởng các trường học, trưởng trạm y tế, trưởng các hội đặc thù, trưởng thú y xã, nếu không may qua đời đi viếng tang 1 vòng hoa và tiền mặt 200.000 đồng/trường hợp;
- Đảng viên, hiệu phó các trường học, Phó giám đốc, cán bộ HTX, đội trưởng sản xuất, thành viên BĐH thôn, trưởng ban công tác mặt trận thôn, cấp trưởng các đoàn thể ở thôn, giáo viên các trường, cán bộ trạm y tế, thú y, công an viên, thôn đội trưởng, chiến sỹ B cơ động hiện đang công tác và những thành viên khác có quan hệ công tác với UBND xã nếu không may qua đời viếng tang 01 vòng hoa và tiền mặt 200.000 đồng/trường hợp;
- Đảng viên huy hiệu 30 năm tuổi Đảng trở lên; Bà mẹ VNAH không may qua đời, được Đảng ủy thành lập Ban lễ tang, đi viếng tang 01 vòng hoa và tiền mặt 200.000 đồng/trường hợp;
- Đối với thương binh hạng ¼, cán bộ hưu trí, người mất sức lao động, thương bệnh binh, thân nhân liệt sỹ đang hưởng lương và trợ cấp hàng tháng; Người hưởng trợ cấp có công cách mạng đang hưởng hàng tháng khi qua đời được viếng tang 200.000 đồng/trường hợp.
5. Các đối tượng khác không nằm trong quy định này thì có sự thống nhất của tập thể lãnh đạo xã để thăm viếng, điếu tang.
Điều 19. Chi gặp mặt, tặng quà cán bộ xã nghĩ hưu, chuyển công tác.
Các đồng chí là cán bộ, công chức, bán chuyên trách, hợp đồng (không phân biệt lãnh đạo) khi nghĩ hưu, chuyển công tác thì được tặng quà 1.000.000đ/người và được tổ chức gặp mặt chia tay, mức hỗ trợ gặp mặt chia tay không quá 90.000đ/người.
Điều 20. Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn:
Cán bộ, công chức , bán chuyên trách trong cơ quan khi có sự thống nhất của lãnh đạo xã thì được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ do tỉnh, huyện tổ chức.
Cán bộ công chức được cử đi học ngoài khoán CTP theo quy định được thanh toán chi phí đi lại 50.000đ/người/ngày (tại tỉnh và các huyện khác trong tỉnh). Chứng từ thanh toán theo quy định tại điều 12.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã và lao động thuộc xã; người hoạt động không chuyên trách ở thôn và người tham gia hoạt động ở thôn nếu được cử đi học lớp đối tượng Đảng, lớp Đảng viên mới, bồi dưỡng tấp huấn… được chi hỗ trợ tiền đi lại 20.000đ/người/ngày (tại huyện Quảng Điền); 50.000đ/người/ngày (tại tỉnh và các huyện khác trong tỉnh) và không được chi tiền lưu trú. Chứng từ thanh toán theo quy định tại điều 12.
Các khoản khác căn cứ theo Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về quy định mức chi chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.
Điều 21. Chi tạm ứng và thanh toán tạm ứng:
- Chi tạm ứng: Chi tạm ứng để phục vụ việc công và tạm ứng để giải quyết khó khăn về đời sống của gia đình cán bộ cơ quan chỉ được chi khi có giấy đề nghị tạm ứng được chủ tài khoản ký duyệt. ( Tùy theo tính chất công việc chung, trường hợp tạm ứng cá nhân thì không vượt quá 70% lương hiện hưởng tại thời điểm tạm ứng.
- Thanh toán tạm ứng: không quá 5 ngày sau khi kết thúc công việc chung và không quá 7 ngày đối với tạm ứng cá nhân.
- Không được tạm ứng lần sau khi chưa thanh toán xong phần kinh phí tạm ứng lần trước đó.
Điều 22. Các khoản chi khác:
Chi hỗ trợ động viên cán bộ, công chức trong các dịp Tết, lễ, kỷ niệm trọng đại của đất nước tùy thuộc vào điều kiện cân đối ngân sách và được sự thống nhất của tập thể lãnh đạo xã.
Chi hỗ trợ hoạt động công đoàn không quá : 20.000.000đ/ năm tùy vào cân đối ngân sách.
Chi hỗ trợ hiến máu nhân đạo: Tùy vào số lượng thực tế tham gia hiến máu từng đợt chi hỗ trợ 200.000đ/ người/ lần. Những người không hiến máu được hỗ trợ 50.000đ/ người/ lần.
Chi hỗ trợ Tết Nguyên Đán cho cán bộ công chức, cán bộ bán chuyên trách, lao động khác mức chi 1.000.000đ/ người.
Chi các chế độ điều động, huấn luyện, tuyển quân thực hiện theo Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.
Chi tặng quà chiến sĩ mới, DQDB tham gia huấn luyện 200.000đ/chiến sĩ/lần.
Chi bồi dưỡng cho lực lượng dân quân tự vệ xã trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khi có thiên tai xảy ra theo lệnh điều động của Chủ tịch UBND xã 120.000đ/người/ngày.
Chi bồi đưỡng lực lượng công an viên thôn tuần tra bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn xã 30.000đ/người/đêm.
Chi bồi dưỡng công tác giao lệnh gọi khám sức khỏe NVQS, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện dân quân dự bị đối với cán bộ thôn 50.000/người/đợt.
Chi bồi dưỡng Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Thôn đội trưởng các thôn trong ngày đăng ký NVQS tuổi 17 và khám tuyển sức khỏe NVQS hàng năm 50.000đ/người/ngày.
Chi bồi dưỡng thành viên Ban chỉ huy, Tổ giúp việc, đội xung kích các thôn, lực lượng dân quân và công an xã trực tiếp tham gia ứng cứu khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn xã 120.000đ/người/ngày.
Chi hoạt động của ban Giám sát cộng động mức chi 50.000đ/ người/ ngày, chứng từ thanh toán theo thời gian làm việc thực tế gồm quyết định thành lập đoàn giám sát, bảng chấm công, lịch giám sát.
Chi hoạt động của ban Thanh tra nhân dân mức chi 50.000đ/ người/ ngày, chứng từ thanh toán theo thời gian làm việc thực tế gồm quyết định thành lập đoàn Thanh Tra, bảng chấm công, lịch làm việc.
Chi hoạt động của ban giám sát TTTM, công tác quản lý đô thị mức chi hỗ trợ 20.000đ/ người/ ngày, chứng từ thanh toán theo thời gian làm việc thực tế gồm quyết định thành lập bảng chấm công, lịch làm việc.
Chi hỗ trợ cho thành viên ban chỉ đạo và các cá nhân tham gia công tác phòng cháy chữa cháy rừng khi có hỏa hoạn, cháy nổ… xảy ra theo lệnh điều động của Chủ tịch UBND xã. Mức chi hỗ trợ 100.000đ/ người/ ngày
Chi mua trà nước vật dụng vật tư phục vụ cơ quan: Khi có nhu cầu mua sắm CCCD, trà nước, vật tư vật dụng , cán bộ phụ trách gửi giấy đề xuất tới bộ phận KTNS xã trình thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thực tế để thanh toán.
Chi công tác hòa giải cơ sở áp dụng theo NQ số 07/2024/NQ-HĐND ngày 14/5/2024 về quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải cơ sở trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chi mua hoa tặng Đại hội, lễ tết, thăm các chùa… căn cứ vào giấy mời của các đơn vị , bộ phận tham mưu lập giấy đề xuất gửi bộ phận KTNS trình Thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thực tế để thanh toán.
Chi hỗ trợ lao động vệ sinh, ra quân vớt bèo, ra quân chủ nhật xanh… mức hỗ trợ 50.000đ/ người/ ngày.
Chi hỗ trợ tham gia các hội thi do huyện, tỉnh tổ chức.. mức chi hỗ trợ là 50.000đ/ người/ ngày tham gia hội thi( Tại Huyện), 70.000đ/ người/ ngày ( Thi Tại Tỉnh) và chi hỗ trợ 30.000đ/ người /ngày tham gia tập luyện.
Chi hỗ trợ chi hoạt động các tổ chức CTXH ở xã, thôn, tổ dân phố. Mức chi hỗ trợ chi hội trưởng các thôn là 300.000đ/ người/ tháng. Mức hỗ trợ cho các tổ chức chính trị ở thôn là 2.000.000đ/ chi hội/ năm.
Điều 23. Trang thiết bị tin học: (Máy vi tính, máy in, máy photocoppy máy nổ…)
Các Ban, ngành, cá nhân được giao sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc (máy vi tính, máy in) phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật sử dụng máy, tắt nguồn điện vào máy khi không sử dụng (kể cả trong giờ làm việc và khi hết giờ làm việc). Hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng máy in để in thay cho photocoppy tài liệu, chỉ sử dụng máy móc thiết bị phục vụ cho công việc chuyên môn, tuyệt đối không được sử dụng máy vi tính để chơi trò chơi, nghe ca nhạc, xem phim, chỉ sử dụng Internet để tra cứu văn bản phục vụ công tác chuyên môn.
Khi có sự cố về máy móc thiết bị, các ban, ngành, cá nhân quản lý sử dụng phải báo cáo (bằng văn bản) với Bộ phận Ngân sách để trình thủ trưởng đơn vị xử lý.
Mất mát, hư hỏng tài sản do nguyên nhân chủ quan cá nhân gây ra thì cá nhân phải chịu trách nhiệm sửa chữa, bồi hoàn.
Nghiêm cấm việc trao đổi, cho thuê, cho mượn đối với tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan, điều chuyển giữa các Ban ngành khi chưa được sự đồng ý của Thủ
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Khen thưởng, kỷ luật:
1.Thi đua- Khen thưởng:
Căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công và tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, UBND xã sẽ xét khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức có thành tích hằng năm hoặc các trường hợp đột xuất.
- Đối với Đảng ủy, HĐND: Giấy khen do Đảng ủy, HĐND xã ban hành;
- Đối với các tập thể, cá nhân do Mặt trận, các đoàn thể đề nghị hằng năm (mỗi bộ phận không quá 2 tập thể và 4 cá nhân) hoặc các đối tượng khác: Giấy khen do UBND xã phát hành. ( Nguồn kinh phí đã cân đối trong định mức đã được HĐND xã phân bổ cho các đơn vị)
Mức khen thưởng: Tặng giấy Giấy khen của Đảng ủy, hoặc HĐND hoặc UBND kèm theo tiền mặt:
- Tập thể: 200.000đ/đơn vị;
- Cá nhân: 100.000đ/người;
- Chứng từ quyết toán kinh phí khen thưởng gồm có: Quyết định khen thưởng của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã; Chủ tịch MTTQ và các đoàn thể, Danh sách, số tiền khen thưởng của tập thể và cá nhân có ký nhận; đề nghị quyết toán kinh phí.
2.Kỷ luật:
Các trường hợp thực hiện vượt khoán, vi phạm quy chế chi tiêu nội bộ và sử dụng tái sản công được xử lý như sau:
-Nếu vi phạm quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công của cơ quan có liên quan đến các lĩnh vực đã có quy định của Nhà nước thì phải xử lý theo quy định của pháp luật.
-Nếu vi phạm quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công của cơ quan (ngoài vi phạm quy định của nhà nước) thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý.
Điều 25. Tổ chức thực hiện:
Các Ban ngành, cán bộ, công chức có trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này.
Giao cho Bộ phận Ngân sách UBND xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
Đề nghị Thường trực HĐND xã, các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ, công chức, lao động thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc hoặc có thay đổi về chế độ chính sách cần sửa đổi, bổ sung quy chế, các Ban, ngành, cán bộ, công chức báo cáo về Văn phòng Thống kê UBND xã tổng hợp trình Chủ tịch UBND xem xét và giải quyết./