Tìm kiếm tin tức
Tiếp nhận ý kiến
Hỏi:
Kính gửi UB xã, tôi được biết, hiện nay xã đang tổ chức bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo. Vậy cho tôi được hỏi, hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định ở mức nào? Việc bình xét hộ nghèo có phải bỏ phiếu bình chọn k? xin cảm ơn!
Người gửi: - (Ngày gửi: 27/10/2019)
Đáp:

Kính gửi ông(bà)!

 

Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg và Thông tư số 17/2016/TT-BLDDTBXH quy định cụ thể tiêu chuẩn cụ thể như sau:

I.TÊU CHUẨN:

1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí về thu nhập:

- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số) bao gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

a) Hộ nghèo ở Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiết hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Hộ cận nghèo ở Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

II. QUY TRÌNH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

         1. Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát

         Trưởng thôn chủ trì phối hợp với Trưởng ban CTMT, trưởng các đoàn thể cấp thôn tổ chức họp để tổ chức xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn:

        a) Đối với hộ gia đình tự nhận thấy có khả năng nghèo, cận nghèo: thì có đơn đăng ký đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo với BĐH thôn để rà soát.( Mẫu đơn có tại Trưởng thôn)

        Trưởng thôn, Trưởng ban CTMT thôn chủ động phát hiện những trường hợp hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng nghèo, cận nghèo (kể cả các hộ chưa đăng ký đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, cận nghèo) thì cũng xem xét để đưa vào danh sách các hộ cần rà soát.

        b) Đối với hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo: điều tra viên lập danh sách toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý để tổ chức rà soát (sử dụng mẫu phiếu B).

        2. Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình

       Các điều tra viên thực hiện rà soát các hộ gia đình theo mẫu phiếu B, qua rà soát, tổng hợp và phân loại kết quả như sau:

         a) Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm:

        - Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;

       - Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;

      b) Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát, bao gồm:

      + Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm;

      + Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;

       - Hộ thoát cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.

      3. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát

      - Thành phần tham gia gồm: trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng các hội(nông dân, phụ nữ, CCB, cao tuổi), Bí thư chi đoàn thôn và đại diện một số hộ gia đình được các hộ dân trong thôn cử làm đại diện tham dự cuộc họp.

      - Nội dung cuộc họp: lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (chủ yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo).

      4. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở UBND xã, nhà cộng đồng thôn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.

        Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban chỉ đạo giảm nghèo xã cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát theo đúng quy trình.

Đề nghị ông(bà) vui lòng nghiên cứu kĩ đã được UBND xã Hướng dẫn tại trang Thông tin điện tử xã Quảng Thái tại địa chỉ:

 https://quangthai.thuathienhue.gov.vn/?gd=4&cn=32&tc=2483

Xin trân trọng cảm ơn ông(bà)

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 9.003.830
Truy cập hiện tại 4.127