Tìm kiếm tin tức
Kế hoạch Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018
Ngày cập nhật 16/10/2018

Ngày 26/9/2018, UBND xã Quảng Thái ban hành Kế hoạch Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.

Theo đó:

* TIÊU CHÍ VÀ CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU

Tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, cụ thể như sau:

1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí về thu nhập:

- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số) bao gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

a) Hộ nghèo ở Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiết hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Hộ cận nghèo ở Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Hội nghị triển khai kế hoạch Rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2018

* QUY TRÌNH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

1. Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát

Ban chỉ đạo giảm nghèo xã chủ trì, phối hợp với thôn trưởng để tổ chức xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn:

a) Đối với hộ gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo: điều tra viên sử dụng mẫu phiếu A để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình có đăng ký đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nếu hộ gia đình có từ 02 chỉ tiêu trở xuống thì đưa vào danh sách các hộ có khả năng nghèo, cận nghèo để tổ chức rà soát;

Ban chỉ đạo giảm nghèo xã và thôn trưởng chủ động phát hiện những trường hợp nhận thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng nghèo, cận nghèo (kể cả các hộ chưa đăng ký đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, cận nghèo) thì cũng xem xét để đưa vào danh sách các hộ cần rà soát.

b) Đối với hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo: điều tra viên lập danh sách toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý để tổ chức rà soát (sử dụng mẫu phiếu B).

2. Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình

Các điều tra viên thực hiện rà soát các hộ gia đình theo mẫu phiếu B, qua rà soát, tổng hợp và phân loại kết quả như sau:

a) Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm:

- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;

- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;

b) Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát, bao gồm:

- Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn:

+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm;

+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;

- Hộ thoát cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.

3. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát

- Thành phần tham gia gồm: đại diện chính quyền, các hội, đoàn thể, cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Trưởng ban CTMT thôn, Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng các hội(nông dân, phụ nữ, CCB, cao tuổi), Bí thư chi đoàn thôn và đại diện một số hộ gia đình được các hộ dân trong thôn cử làm đại diện tham dự cuộc họp.

- Nội dung cuộc họp: lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (chủ yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo).

- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 Biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban chỉ đạo giảm nghèo xã).

4. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở UBND xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.

Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban chỉ đạo giảm nghèo xã cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát theo đúng quy trình.

5. Báo cáo để UBND huyện thẩm định

UBND xã tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi hoàn tất quy trình niêm yết công khai (và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân) để phòng Lao động, Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND huyện thẩm định, có ý kiến trước khi Chủ tịch UBND xã ban hành Quyết định kết quả rà soát. Việc xin ý kiến thẩm định và tổ chức kiểm tra, phúc tra (nếu có) trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi báo cáo, xin ý kiến thẩm định.

6. Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn

a) Chủ tịch UBND xã căn cứ kết quả phân loại hộ gia đình qua rà soát, tiếp thu ý kiến thẩm định của UBND huyện để quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn; thực hiện cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt để phục vụ cho công tác quản lý đối tượng và thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước.

b) Chỉ đạo Ban giảm nghèo xã tổ chức thu thập bổ sung đặc điểm, điều kiện sống (thông tin hộ và các thành viên trong hộ) của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (sử dụng mẫu phiếu C) và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.

* TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

-Từ ngày 01/10 đến ngày 07/10/2018: Họp BCĐ xã, các thôn để triển khai kế hoạch rà soát năm 2018 của UBND xã. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến tận người dân về các tiêu chí cụ thể về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của cấp trên. Các thôn tiến hành rà soát và tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát.

-Từ ngày 08/10 đến ngày 20/10/2018: Cấp thôn tổng hợp kết quả rà soát chính thức lên Ban chỉ đạo cấp xã.

- Từ ngày 21/10  đến ngày 01/11/2018: Niêm yết kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 tại UBND xã, nhà văn hóa cộng đồng thôn.

- Từ ngày 02/11 đến ngày 10/11/2018: Tổng hợp kết quả rà soát chính thức và báo cáo lên Ban chỉ đạo huyện.

- Từ ngày 16/11 đến ngày 20/11 năm 2018: Sau khi có kết quả rà soát chính thức, Ban chỉ đạo xã thu thập thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo( phiếu C) và cập nhật vào phần mềm quản lý.

Phạm Công Phước
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 9.118.385
Truy cập hiện tại 5.174