Tìm kiếm tin tức
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở người huyện Quảng Điền năm 2024
Ngày cập nhật 22/01/2024

Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền lập Kế hoạch hoạt động công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở người dịch năm 2024 với những nội dung cụ thể như sau:

A. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2023

1. Tình hình dịch tễ COVID-19 (tính đến 31/12/2023)

Năm 2023, tỉnh Thừa Thiên Huế đã ghi nhận 650 trường hợp dương tính test nhanh COVID-19. Dịch bệnh COVID-19 đã ổn định, được kiểm soát tốt trên địa bàn toàn tỉnh; công tác phòng, chống dịch COVID-19 vẫn tiếp tục duy trì.

2. Công tác phòng, chống sốt xuất huyết

Trong năm 2023, toàn tỉnh đã ghi nhận 714/0/672 trường hợp mắc sốt xuất huyết (trong đó có 46 ca ngoại lai, lâm sàng: 42) không có ca tử vong.

3. Công tác phòng, chống tay chân miệng

Năm 2023 ghi nhận 388 trường hợp mắc, trong đó 374 ca lâm sàng và 14 ca xác định. Các trường hợp TCM được xử lý bằng Cloramin B đúng quy định.

3. Công tác phòng chống Cúm, Quai bị, Thủy đậu

Chưa phát hiện ca bệnh Cúm lây từ gia cầm sang người, Không có ca mắc Cúm A, Quai bị: 14 ca, Thủy đậu: 148 ca,  Whitemore: 01, đậu mùa khỉ: 0

4. Công tác phòng chống tiêu chảy cấp (CDD)

Đã duy trì và triển khai hoạt động chương trình CDD ở các xã, phường, thị trấn hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Công tác phòng chống sốt rét

Năm 2023, tỉnh Thừa Thiên Huế phát hiện 03 ca sốt rét ngoại lai (02 ca P.falci từ Angola và Tanzania, 01 ca P. vivax từ Lào)

Đã tiến hành loại trừ sốt rét trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022.

6. Công tác tiêm chủng mở rộng

Kết quả tiêm chủng:

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ dưới 1 tuổi toàn tỉnh đạt 82%.

Tỷ lệ tiêm vắc xin MR cho trẻ 18 tháng tuổi đạt 78%.

Tỷ lệ tiêm vắc xin DPT4 trẻ 18 tháng tuổi đạt 49,19%.

Tỷ lệ trẻ 1-5 tuổi tiêm vắc xin VNNB đạt 80%.

Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm UV2+ đạt 88%.

Tỷ tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh đạt 80% (tỷ lệ trẻ được tiêm/số trẻ sinh).

Tỷ lệ tiêm IPV mũi 1 đạt 80%.

Đang triển khai tiêm IPV mũi 2+: 78%.

Không có trường hợp phản ứng nặng sau tiêm chủng.

II. TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN NĂM 2023

1. Tình hình dịch tễ COVID-19 (tính đến 31/12/2023)

Năm 2023, huyện Quảng Điền đã ghi nhận thêm 99 trường hợp dương tính test nhanh COVID-19; điều trị tại nhà: 66, tại TTYT: 03.

Dịch bệnh COVID-19 ổn định, được kiểm soát tốt trên địa bàn. Hiện nay biện pháp chủ yếu là tập trung vào công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.

2. Tình hình dịch Sốt xuất huyết

Toàn huyện đã ghi nhận 79 trường hợp mắc sốt xuất huyết, không có ca bệnh tử vong (trong đó có 04 ca lâm sàng, 06 ca ngoại lai)

3. Công tác phòng, chống Tay chân miệng

Tổng số mắc/chết/xét nghiệm (+) Tay chân miệng: 29/00/02

Tất cả trường hợp tay chân miệng được xử lý bằng Cloramin B đúng quy định.

Triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh tay chân miệng trong trường học, vệ sinh trường học đặc biệt tại nhà trẻ, trường mẫu giáo.

- Phối hợp công tác giám sát, kiểm tra dịch trong trường học và cộng đồng, phát hiện sớm ca bệnh, báo cáo, xử trí kịp thời.

4. Công tác phòng chống sốt rét

Không ghi nhận ca sốt rét ngoại lai

Đã tiến hành loại trừ sốt rét trên địa bàn toàn huyện năm 2022.

5. Công tác tiêm chủng mở rộng

Kết quả tiêm chủng:

- Không có vi rút bại liệt hoang dại.

+ Tỷ lệ trẻ được tiêm phòng VGB < 24h: 72,26%

+ Tỷ lệ trẻ được tiêm phòng VGB >24h:  2,68%

+ Tỷ lệ trẻ được tiêm phòng BCG: 98,2%

+ Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em <01 tuổi: 92,4%

+ Tỷ lệ trẻ tiêm VNNB mũi 3: 97,2%

+ Tỷ lệ trẻ tiêm nhắc DPT4: 50,6%

+ Tỷ lệ trẻ tiêm nhắc Sởi- Rubella: 81,4%

+ Tỷ lệ Phụ nữ có thai tiêm uốn ván: 98,4%

- Không có trường hợp phản ứng nặng sau tiêm chủng.

 

Đánh giá công tác phòng chống dịch bệnh năm 2023

TT

Nội dung

Kế hoạch năm 2023

Thực hiện

năm 2023

Kết quả

1

COVID-19

- 100% ổ dịch được phát hiện và xử lý kịp thời

- Hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ tử vong

100% được phát hiện và xử lý (Mắc: 99, điều trị tại TTYT: 03, tại nhà: 96)

Đạt

2

Bệnh Tay chân miệng

-Tỷ lệ mắc < 10,4/100.000 dân

-Tỷ lệ chết/mắc < 0,03%

Tỷ lệ mắc: 31,4/100.000 dân

(Mắc/chết/dương tính: 29/00/02)

Không đạt

3

Bệnh Sốt xuất huyết

-Tỷ lệ mắc < 114,5/100.000 dân

-Tỷ lệ chết/mắc: < 0,09%

Tỷ lệ mắc: 87,51/100.000 dân

Mắc/chết/dương tính: 78/0/74

Đạt

4

Bệnh Sốt rét

Tỷ lệ mắc <3,1/100.000 dân;

 

Tỷ lệ tử vong <0,02/100.000 dân

Không ghi nhận trường hợp mắc

 

Đạt

5

Các bệnh: Cúm A(H5N1), A(H7N9), Zika, MERS-CoV, Tả..

Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.

Không ghi nhận trường hợp mắc

Đạt

6

Các bệnh thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng:

 

6.1

Sởi, rubella 

Tỷ lệ mắc <40/100.000 dân.

Tỷ lệ tỷ vong < 0,1%

Không ghi nhận trường hợp mắc

Đạt

6.2

Bạch hầu

Tỷ lệ mắc giảm 5% so với giai đoạn 2018-2022

Đạt

6.3

Ho gà

Tỷ lệ mắc giảm 5% so với giai đoạn 2018-2022

Đạt

 

 

 

B. KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2024

1. Mục tiêu chung

Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm.

Khống chế kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

Tăng cường công tác chỉ đạo phòng, chống dịch, củng cố Ban chỉ đạo phòng chống dịch các cấp, tăng cường trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên.

Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh, xử lý triệt để các ổ dịch nhằm giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm, không để dịch xâm nhập vào địa bàn huyện. Tăng cường năng lực hệ thống điều trị để phát hiện sớm, thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, giảm biến chứng.

Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là tiêm chủng vắc xin đầy đủ, đúng liều, đúng lịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành trong triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại 11xã/thị trấn.

Đảm bảo thuốc, vật tư, hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch.

3. Chỉ tiêu chuyên môn

100% các bệnh dịch mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.

100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và áp dụng hệ thống báo cáo điện tử.

Triển khai giám sát, báo cáo BTN theo thông tư 54/2015 của BYT quy định.

4. Chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm

Tất cả các ca bệnh truyền nhiễm phải được điều tra, xác minh trong vòng từ 24-48h theo quy định.

Dịch COVID-19: 100% ổ dịch được phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định; hạn chế đến mức thấp nhất trưởng hợp tử vong.

Bệnh Đậu mùa khỉ, Ebola, Bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H7N9): 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.

- Bệnh sốt xuất huyết

+ Không để dịch bệnh lớn xảy ra.

+ Tỷ lệ mắc: <114,5/100.000 dân (giảm tỷ lệ mắc/100.000 do bệnh SXH so với tỷ lệ mắc/100.000 dân trung bình giai đoạn 2019-2023)

+ Tỷ lệ chết/mắc: < 0,09%.

+ Tỷ lệ ca lâm sàng được xét nghiệm định tuýp vi rút là 3%.

+ Duy trì hoạt động điều tra côn trùng hàng tháng.

- Bệnh sốt rét và ký sinh trùng

+ Giữ vững thành quả loại trừ sốt rét và phòng  ngừa sốt rét quay trở lại.

+ Không để dịch bệnh xảy ra, không để tử vong do sốt rét.

+ Phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp.

+ Thực hiện tẩy giun cho học sinh tiểu học mỗi năm 1 lần, đạt trên 90% .

- Bệnh tay chân miệng

+ Tỷ lệ mắc: <13,3/100.000 dân

+ Tỷ lệ tử vong: <0,05%.

- Bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực trùng: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.

- Bệnh dịch hạch:

+ Giám sát dịch hạch trên quần thể chuột, bọ chét định kỳ nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.

+ Tại những vùng có địa phương có dịch hạch lưu hành, những vùng có nguy cơ, khi chưa có dịch phải thường xuyên theo dõi kết quả giám sát dịch tễ học dịch hạch để chủ động phòng chống dịch.

- Các bệnh dịch truyền nhiễm khác: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.

5. Một số bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng

Cần tăng cường giám sát tại các cơ sở Y tế công và tư trên địa bàn huyện nhằm phát hiện sớm, khống chế và cách ly, xử lý cũng như điều trị kịp thời tránh lây lan trong cộng đồng.

Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin trong Chương trình TCMR cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 95% quy mô xã/thị trấn.

+ Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin VG B sơ sinh: ≥ 85%

+ Tỷ lệ trẻ được tiêm phòng BCG ≥ 95%

+ Tỷ lệ trẻ tiêm VNNB ≥ 95%

+ Tỷ lệ trẻ tiêm nhắc DPT ≥ 95%

+ Tỷ lệ trẻ tiêm nhắc Sởi – Rubella ≥ 95%

+ Tỷ lệ Phụ nữ có thai tiêm uốn ván: ≥ 90%

+ Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV ≥ 95%

- Bệnh sởi, rubella

+ Tỷ lệ mắc: < 40/100.000 dân.

+ Tỷ lệ tử vong: < 0,1%.

+ Không để dịch lớn xảy ra.

- Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình TCMR khác: Nếu dịch bệnh xãy ra được điều tra và xử lý kịp thời.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Công tác giám sát chủ động

Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, phòng chống bệnh truyền nhiễm tập trung giám sát đáp ứng nhanh các bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi như: Cúm A(H5N1), Cúm A(H7N9), Cúm A (H5N8), Viêm đường hô hấp cấp do MERS-CoV, Sốt vàng... Giám sát thường xuyên các bệnh truyền nhiễm lưu hành địa phương, nhằm phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm.

Thông tin báo cáo chính xác, kịp thời theo quy định.

2. Các hoạt động triển khai

2.1. Khi chưa có dịch

Chủ động giám sát, phát hiện sớm các tác nhân gây bệnh, các ca bệnh nghi ngờ và xử lý kịp thời các ổ dịch phát sinh, không để dịch bệnh bùng phát, lây lan xâm nhập vào cộng đồng.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác phòng chống dịch.

Tổ chức tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và áp dụng hệ thống báo cáo điện tử.

Xây dựng các phương án, kịch bản đáp ứng phòng, chống dịch bệnh.

Thực hiện tốt các hoạt động giám sát dựa vào sự kiện nhằm phát hiện sớm các sự kiện có nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng để đáp ứng kịp thời, phù hợp, giảm thiểu tác hại đối với cộng đồng.

Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người.

2.2. Khi có dịch xảy ra

Tập trung nhân lực, cơ số thuốc, hóa chất, trang thiết bị... để đối phó nhanh với dịch bệnh, thực hiện phương châm "4 tại chỗ" khi dịch bệnh xảy ra; khống chế không để dịch bệnh lan rộng, không để dịch chồng dịch, hạn chế tối đa tỷ lệ mắc, chết do dịch gây ra.

 Nhanh chóng khoanh vùng ổ dịch hợp lý, cách ly nguồn lây, điều trị tích cực, điều trị dự phòng đúng chỉ định.

Xử lý triệt để chất thải và môi trường lây nhiễm để nhanh chóng dập tắt vụ dịch trong thời gian ngắn nhất.

Phối hợp liên ngành để khống chế, dập tắt ổ dịch.

III. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI

1. Các giải pháp về công tác tổ chức quản lý, chỉ đạo

Ban hành văn bản điều hành, chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh.

Kiện toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu các cấp, bổ sung các hoạt động phòng chống dịch, tăng cường giao ban định kỳ hoặc đột xuất để cập nhật thông tin và đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong phòng chống dịch.

Xây dựng kế hoạch chủ động phòng chống dịch cụ thể tại từng địa phương.

Tổ chức ký cam kết về công tác chủ động phòng chống dịch tại huyện, 11 xã/thị trấn.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19, sốt xuất huyết, sởi, tay chân miệng; giám sát chặt chẽ diễn biến đậu mùa khỉ và các dịch bệnh mới nổi khác để xử lý, dập tắt ổ dịch kịp thời xảy ra trong cộng đồng. Tập trung đẩy mạnh công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19 đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin liều cơ bản và các liều nhắc lại cho các nhóm đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng theo các hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Y tế.

2. Công tác kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo

Giám sát dịch: Thành lập các đoàn kiểm tra về công tác phòng chống dịch tại tuyến huyện, tuyến xã; phối hợp chặt chẽ với các cơ sở y tế của ngành đóng trên địa bàn tỉnh, huyện trong công tác giám sát, phát hiện dịch.

Triển khai công tác giám sát ca bệnh chặt chẽ bao gồm giám sát lâm sàng, giám sát vi sinh, véc tơ côn trùng truyền bệnh để phát hiện kịp thời nguy cơ xảy ra dịch bệnh và chủ động khống chế, phát hiện sớm ca bệnh đầu tiên để thu dung điều trị kịp thời, không để dịch lan rộng và xảy ra tử vong.

Giám sát tình hình dịch, bệnh cúm ở gia cầm, bệnh cúm trên người tại vùng dịch cúm gia cầm, ổ dịch cũ; cập nhật việc tổ chức tiêm phòng vắc xin cúm cho gia cầm, giám sát, phát hiện và xử lý các ổ dịch cúm ở gia cầm của cơ quan thú y. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch, kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh...cách ly và xử lý khi phát hiện trường hợp nghi ngờ hoặc mắc bệnh theo quy định của Bộ Y tế.

Thực hiện tốt công tác thống kê báo cáo theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm. 

3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật

3.1. Giám sát, kiểm soát bệnh truyền nhiễm

a. Đối với dịch COVID-19:

Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh: chủng mới, biến thể mới, tăng bất thường…

Lấy mẫu xét nghiệm sớm đối với những trường hợp bệnh Viêm đường hô hấp nặng hoặc người có triệu chứng nghi ngờ thuộc nhóm nguy cơ cao mắc bệnh nặng.

Đẩy mạnh công tác tiêm chủng vaccin phòng bệnh Covid-19.

b. Đối với dịch bệnh Sốt xuất huyết dịch bệnh truyền nhiễm khác:

Tăng cường công tác giám sát sốt xuất huyết, sốt rét trên địa bàn tỉnh; thực hiện giám sát ca bệnh hằng ngày, giám sát chỉ số muỗi, chỉ số nhà, chỉ số bọ gậy tại các xã trọng điểm, xã nguy cơ. Khi phát hiện ca bệnh tiến hành điều tra dịch tễ, các chỉ số côn trùng và tiến hành phun hóa chất diệt muỗi trước 24h, tiến hành thau vét bọ gậy

Chủ động theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh và kịp thời thông báo, chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai các biện pháp chủ động ứng phó, không để dịch bệnh bùng phát, hạn chế tỷ lệ mắc, tử vong do dịch bệnh.

Triển khai thực hiện có hiệu quả giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch (cúm, SARI) nhằm cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về dịch tễ học, vi khuẩn học và các yếu tố liên quan làm cơ sở lập kế hoạch dự phòng và khống chế dịch bệnh chủ động theo kế hoạch đã được Bộ Y tế phê duyệt.

c. Đối với các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa:

Các cơ sở Y tế tiến hành giám sát bệnh nhân, người lành mang trùng, giám sát nước về phương diện vi sinh, hóa lí, giám sát thực phẩm tại các vùng trọng điểm để phát hiện sớm, dự báo tình hình để có biện pháp dự phòng và can thiệp sớm dịch bệnh để triển khai xử lí và thu dung điều trị.

3.2. Tiêm chủng vắc xin :

Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng ít nhất 95% toàn huyện. Tăng cường quản lý tiêm chủng dịch vụ (TCDV) và an toàn tiêm chủng (ATTC). Kết nối Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng trên toàn huyện. Tăng cường hoạt động truyền thông an toàn tiêm chủng.

Tăng cường công tác giám sát phản ứng sau tiêm chủng, phát hiện sớm, điều trị kịp thời các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng, hướng dẫn việc theo dõi và xử trí các phản ứng sau tiêm chủng cho các bà mẹ đặc biệt vùng sâu, vùng xa.

3.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế phòng chống dịch các tuyến

Duy trì, kiện toàn các đội cơ động phòng, chống dịch bệnh, sẵn sàng xử lý ổ dịch lớn, hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra..

Chuẩn bị sẵn sàng phương án kế hoạch phối hợp, ứng phó dịch theo từng tình huống dịch bệnh cụ thể và dự trù cơ số vật tư, trang thiết bị y tế phù hợp với tình hình.

Nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng, chống các loại dịch thường hay xảy ra trên địa bàn (Giám sát, xét nghiệm, cấp cứu điều trị, xử lý ổ dịch, truyền thông).

Tổ chức phân tầng điều trị bệnh truyền nhiễm, hình thành các Trạm Y tế lưu động để cung cấp các dịch vụ y tế cho người dân từ sớm, từ xa, ngay tại cơ sở, tại nhà; đảm bảo tất cả trường hợp nhiễm vi rút đều được theo dõi y tế, chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ y tế nhanh nhất, sớm nhất; trong đó tập trung kiểm soát các trường hợp nhập viện có nguy cơ cao, rất cao và giảm thiểu đến mức tối đa các trường hợp tử vong.

Tăng cường nâng cao năng lực khám chữa bệnh các tuyến, đặc biệt tuyến y tế cơ sở, tổ chức phân tầng, phân tuyến điều trị và phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám chữa bệnh.

Dựa trên các hướng dẫn của Bộ Y tế, hoàn thiện các phác đồ điều trị bệnh truyền nhiễm gây dịch và các phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc.

3.4. Giải pháp về truyền thông

Cập nhật thông tin và chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về PCD bệnh và lợi ích tiêm chủng để vận động nhân dân chủ động đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, phối hợp và tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.

Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền: khuyến cáo là đeo khẩu trang nơi công cộng, rửa tay bằng xà phòng, vệ sinh môi trường, duy trì phong trào vệ sinh yêu nước...

Sử dụng đa dạng tất cả các loại hình truyền thông trong Truyền thông phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm: truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội (Facebook, Zalo...), tin nhắn điện thoại, các loại hình truyền thông trên nền tảng Internet.

Xây dựng góc truyền thông tại các cơ sở y tế, xây dựng các cụm pano với các thông điệp về giám sát phát hiện bệnh dịch và kiến thức cơ bản về phòng bệnh...

3.5. Công tác đầu tư tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị

Xây dựng kế hoạch chủ động trang bị cơ số thuốc, hóa chất đầy đủ để xử lý kịp thời phục vụ công tác phòng, chống dịch.

3.6. Công tác phối hợp liên ngành

Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập trên địa bàn huyện trong giám sát phát hiện, xử lý và thu dung điều trị.

Tăng cường phối hợp với các ngành, các tổ chức đoàn thể tham gia vào công tác phòng, chống dịch bệnh.

Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong giám sát chặt chẽ tình hình dịch cúm gia cầm đến các hộ gia đình, thôn, tổ, để phát hiện dịch và tổ chức lực lượng thực hiện xử lý kịp thời, đồng thời tăng cường giám sát bệnh nhân nghi mắc cúm A(H5N1) tại các địa phương có dịch cúm gia cầm; thường xuyên triển khai công tác khử trùng tiêu độc tại các cơ sở chăn nuôi, nơi buôn bán, giết mổ gia cầm, triển khai các chiến dịch vệ sinh môi trường phòng chống dịch cúm A(H5N1)

Tăng cường phòng, chống cúm gia cầm lây sang người.

Giám sát các trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính, hội chứng viêm phổi nặng do virus và hội chứng cúm.

Kiểm tra, phát hiện dịch cúm trên gia cầm, đặc biệt tại các chợ bán gia cầm.

Tham gia thực hiện các chiến dịch tổng vệ sinh môi trường.

Truyền thông giáo dục các biện pháp phòng, chống dịch tại cộng đồng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trung tâm Y tế

Là đầu mối phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024; chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn và báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện, Sở Y tế và Trung tâm KSBT tỉnh theo quy định.

Thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình dịch bệnh dịch bệnh nguy hiểm trên người và động vật để phối hợp triển khai phòng, chống dịch. Xây dựng các phương án phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, tăng cường năng lực giám sát dịch bệnh chủ động, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để có biện pháp cách ly, thu dung và điều trị kịp thời.

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các cơ sở y tế trên địa bàn lập kế hoạch sẵn sàng chuẩn bị phòng, chống dịch tại các tuyến, chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, hóa chất, trang thiết bị chống dịch để sẵn sàng ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra. Kiểm tra việc thực hiện phòng, chống dịch bệnh trên người tại các địa phương.

Giám sát các ca bệnh nghi ngờ;  tổ chức tập huấn về giám sát ca bệnh.

Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, kiểm tra chặt chẽ công tác vệ sinh môi trường.

Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức tập huấn cho Ban Giám hiệu, cán bộ y tế trường học về công tác truyền thông giáo dục các kiến thức về các bệnh có khả năng gây dịch và thực hành các biện pháp vệ sinh khử khuẩn phòng, chống dịch bệnh.

2. Trạm Y tế xã, thị trấn

Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Tham mưu UBND xã, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh tại địa phương.

Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại các xã, thị trấn.

Phối hợp với Văn hóa, Thông tin và các đơn vị liên quan triển khai các biện pháp PCD triệt để, tuyên truyền năng cao nhận thức của người dân trong PCD, tổ chức giám sát, phát hiện các trường hợp mắc bệnh để cách ly, xử lý ổ dịch triệt để, không để dịch lan rộng kéo dài.

Thường xuyên tổng hợp, báo cáo về tình hình dịch bệnh theo quy định.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí hoạt động của UBND tỉnh và UBND huyện đã được phân bổ, kinh phí phê duyệt bổ sung tùy theo tình hình dịch bệnh, nguồn kinh phí xã hội hóa.

Kế hoạch này sẽ được cập nhật và bổ sung tùy theo tình hình diễn biến của dịch bệnh.

Tập tin đính kèm:
thuathienhue.gov.vn
Tin cùng nhóm
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 9.372.013
Truy cập hiện tại 11.659