Tìm kiếm tin tức
KẾ HOẠCH Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ trên địa bàn xã Quảng Thái đến năm 2025
Ngày cập nhật 05/04/2022
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH 14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ;
Thực hiện Nghị quyết số 12/2021/NQ-HDND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 23/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn và triển khai thi hành Luật Dân quân tự vệ và Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019;
Ủy ban nhân dân xã ban hành Kế hoạch tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ trên địa bàn xã đến năm 2025 như sau:
 

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu.

Xây dựng Dân quân tự vệ (viết tắt DQTV) có số lượng hợp lý, chất lượng ngày càng cao, tổ chức biên chế tinh gọn, chặt chẽ; trang bị vũ khí phù hợp đúng theo quy định của pháp luật; từng bước nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu đế đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh (viết tắt QP, AN) trong tình hình mới.

2. Yêu cầu.

a) Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Trung ương 8 (khoá IX) và Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình mới; Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng Dân quân tự vệ và Dự bị động viên trong tình hình mới, Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư, Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến công tác DQTV để nâng cao nhận thức vị trí chiến lược, tính cấp bách của nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV trong tình hình mới; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV.

b) Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV, thực hiện công khai, minh bạch trong tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn vào lực lượng Dân quân tự vệ. Xây dựng DQTV “vững mạnh, rộng khắp ” ở đâu có dân, có tổ chức Đảng, có chính quyền thì ở đó có lực lượng DQTV; gắn việc xây dựng lực lượng DQTV với việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.

c) Xây dựng DQTV có số lượng hợp lý, chất lượng chính trị ngày càng cao, đồng bộ; chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng DQTV ở các địa bàn chiến lược, vùng trọng điểm về quốc phòng, an ninh.

d) Thường xuyên làm tốt công tác bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV.

II. TỔ CHỨC DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Tổ chức Dân quân tự vệ gồm: Tổ, tiểu đội, khẩu đội, trung đội, đại đội, hải đội, tiểu đoàn, hải đoàn.

2. Quy mô tổ chức dân quân tự vệ (trong thời bình)

a) Thôn, tổ dân phố (gọi chung là thôn).

Tổ chức từ 1 đến 3 tổ, hoặc 1 tiểu đội dân quân tại chỗ.

b) Cấp xã:

Tổ chức từ 01 đến 03 trung đội dân quân cơ động; 1 đến 2 khẩu đội cối 60mm; 1 đến 2 tổ trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế theo phương án tác chiến khu vực phòng thủ cấp xã;

3. Chất lượng Dân quân tự vệ.

Tỷ lệ Đảng viên trong Dân quân tự vệ giai đoạn 2021-2025 cấp xã đạt từ 18% trở lên, hằng năm kết nạp vào Đảng ít nhất 1,5% trở lên so với tổng số dân quân tự vệ; phấn đấu 100% Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng cơ động là đảng viên.

4. Đăng ký, quản lý, tuyển chọn tham gia Dân quân tự vệ.

a) Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV như sau:

Tháng 4 hàng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ, Chủ tịch UBND xã người đứng đầu cơ quan, tổ chức trên địa bàn có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV;

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV.

Trường hợp thay đổi nơi làm việc người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV;

- Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ DQTV.

b) Phân cấp quản lý đơn vị và quản lý Dân quân tự vệ

* Phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ

- Ban CHQS cấp xã, chỉ huy đơn vị nơi không có Ban CHQS cơ quan, tổ chức quản lý:

+ Đơn vị Dân quân tự vệ của cấp mình tổ chức;

+ Đơn vị Dân quân tự vệ của cấp trên tổ chức trừ thời gian huấn luyện, hoạt động.

Quản lý Dân quân tự vệ:

Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nghĩa vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp xem xét quyết định;

Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian 03 tháng trở lên phải báo cáo Ban CHQS cấp xã nơi cư trú, Ban CHQS cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban CHQS cơ quan, tổ chức.

c) Tuyển chọn Dân quân tự vệ:

Tiêu chuẩn tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ và tạm hoãn, miễn thực nghĩa vụ Dân quân tự vệ thực hiện theo Điều 10, 11 Luật Dân quân tự vệ và Điều 3 Thông tư số 77/2020/TT- BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đối với dân quân, quân số tuyển chọn mới thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hằng năm phải tương ứng với số đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ chuyển ra, tỷ lệ đạt từ 20- 25% so với tổng số dân quân thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ;

Giao Ban Chỉ huy Quân sự xã hướng dẫn việc tổ chức đăng ký, quản lý DQTV và tuyển chọn công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV.

5. Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, thôn đội trưởng

a) Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Thành phần Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã gồm:

- Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban Nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị, có trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại học ngành Quân sự cơ sở;

- Chính trị viên là Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;

- Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;

- Phó chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách có trình độ trung cấp ngành Quân sự cơ sở trở lên. số lượng Phó Chỉ huy trưởng Ban CHQS ở cấp xã loại 1, biên giới, ven biển được bố trí không quá 02 Phó Chỉ huy trưởng; các đơn vị hành chính cấp xã không thuộc xã loại 1, biên giới, ven biển bố trí 01 Phó Chỉ huy trưởng.

b) Chức năng nhiệm vụ Ban CHQS cấp xã thực hiện theo khoản 3 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ.

c) Thôn đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chi bộ thôn lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp dân quân thuộc quyền; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

III. QUY HOẠCH, ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

a) Hằng năm làm tốt công tác quy hoạch đào tạo, bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đúng Luật Dân quân tự vệ và Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS xã và các vãn bản hiện hành.

b) Ban chỉ huy quân sự xã chủ trì tham mưu cho Ủy Ban Nhân dân xã có kế hoạch hằng năm giao chỉ tiêu tuyển sinh đào đạo cán bộ quân sự cấp xã theo đúng chỉ tiêu trên giao.

c) Đối tượng cử đi đào tạo theo quy hoạch Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã sau khi tốt nghiệp có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở trở về địa phương phải được bố trí, sử dụng đúng chức danh quy hoạch. Trường họp chưa có điều kiện bố trí đúng chức danh theo quy hoạch thì Ban CHQS cấp xã xem xét, đề nghị với Ủy ban Nhân dân xã và cấp trên, xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ thôn đội trưởng, trung đội trưởng dân quân hoặc chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ tương đương.

2. Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ.

a) Cấp tổ chức

Bộ CHQS tỉnh tập huấn các chức vụ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đại đội, hải đội, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức), trung đội, khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh

Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức tập huấn cho trung đội, thôn đội trưởng, thuyên trưởng, tiêu đội trưởng, khâu đội trưởng 12,7mm, 14,5mm, cối 82mm, cối 60mm.

Bộ CHQS tỉnh tổ chức bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức; các chức vụ chỉ huy, chuyên môn kỹ thuật hải đội dân quân thường trực.

b) Thời gian

Tập huấn: Các chức vụ chỉ huy Ban CHQS cấp xã; trung đội dân quân tự vệ; phòng không cán bộ trung đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh: 07 ngày/năm. Đối với trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, thôn đội trưởng, khẩu đội trưởng: 05 ngày/năm.

- Bồi dưỡng: Căn cứ vào chức năng, yêu cầu nhiệm vụ hằng năm hoặc từng giai đoạn Ban CHQS xã tham mưu với Chủ tịch UBND xã danh sách các đồng chí giữa chức vụ chỉ huy Ban CHQS cấp xã tham gia bồi dưỡng, thời gian không quá 07 ngày.

3. Huấn luyện dân quân tự vệ.

a) Thời gian

Dân quân tự vệ năm thứ nhất là 15 ngày, trừ dân quân thường trực;

Dân quân tự vệ năm thứ hai trở đi là 12 ngày đối với dân quân cơ động, dân quân biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; 07 ngày đối với Dân quân tự vệ tại chỗ.

b) Chương trình

Dân quân tự vệ năm thứ nhất thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ Quốc phòng.

Dân quân tự vệ năm thứ hai trở đi thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ Quốc phòng

Giao Ban chỉ huy quân sự xã quản lý, tham mưu điều động các lực lượng tham gia huấn luyện đúng quy định, thời gian huấn luyện cho các đối tượng dân quân tự vệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và phù họp tỉnh hình thực tiễn.

4. Hội thi, hội thao Dân quân tự vệ

Cấp xã tổ chức hội thi, hội thao cho lực lượng DQTV thuộc quyền 02 lần trong 05 năm.

5. Diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã

Diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã, trong nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ cấp xã phải được tổ chức ít nhất một lần; thời gian cuộc diễn tập tối thiểu một ngày, đêm.

6. Hoạt động dân quân tự vệ.

Hoạt động của Dân quân tự vệ thực hiện theo Điều 29, 30, 31 của Luật Dân quân tự vệ năm 2019; Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy định về hoạt động phối họp của Dân quân tự vệ; Thông tư số 43/2020/TT-BQP ngày 23/4/2020 của Bộ Quốc phòng về quy định chế độ sẵn sàng chiến đấu và kế hoạch của Dân quân tự vệ.

7. Xây dựng, củng cố trụ sở Ban CHQS cấp xã.

Trụ sở làm việc của Ban CHQS xã bố trí phù hợp theo quy định (Quyết định số 1625/QĐ-BQP ngày 12/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành hồ sơ thiết kế doanh trại tiểu đoàn bộ binh đủ quân năm 2014). Đồng thời bố trí đủ các nhu cầu thiết yếu về nơi ăn, nghỉ, sinh hoạt cho lực lượng DQTV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, hoạt động và sinh hoạt thường xuyên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

8. Bảo đảm chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ.

Việc bảo đảm chế độ chính sách cho Dân quân tự vệ được thực hiện theo Luật Dân quân tự vệ năm 2019; Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một sổ điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và Nghị quyết số 12/2021/QD-HDND ngày 16/7/2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quy định số lượng và chế độ phụ cấp đối với Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã; mức phụ cấp hằng tháng đối với Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng Dân quân cơ động xã.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Ban Chỉ huy Quân sự xã.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng kế hoạch và triển khai, tổ chức thực hiện công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động lực lượng DQTV trên địa bàn xã đến năm 2025;

Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác DQTV theo quy định.

Tham mưu rà soát nhu cầu đào tạo Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tham mưu Ủy ban Nhân dân xã có kế hoạch hằng năm  tham gia tuyển sinh đào đạo cán bộ quân sự cấp xã theo đúng chỉ tiêu được giao.

Phối hợp với Tài chính – Kế toán xã tham mưu cho các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho DQTV.

Hàng năm, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV gắn với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND xã theo quy định.

2.Tài chính - Kế toán.

Phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự xã và các cơ quan liên quan thẩm định, lập kế hoạch trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định về kinh phí xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV theo quy định.

3. Địa chính Tài nguyên - Môi trường.

Phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự huyện và các cơ quan có liên quan nghiên cứu tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định liên quan đến chọn vị trí khu căn cứ chiến đấu cấp xã, thao trường huấn luyện, trận địa Pháo Phòng không, Pháo binh Dân quân tự vệ.

Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã xây dựng quy chế, kế hoạch thực hiện hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ theo Nghị định số 02/2020NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp xã và cơ quan đóng trên địa bàn xã; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và chỉ tiêu được giao về xây dựng, huấn luyện DQTV chủ động xây dựng kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu đề ra.

2. Giao Ban chỉ huy Quân sự xã chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn; giúp Chủ tịch ƯBND xã theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn huyện tổ chức, thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo theo quy định./.

 

Tin cùng nhóm
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 9.021.338
Truy cập hiện tại 442