Tìm kiếm tin tức
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND XÃ QUẢNG THÁI, NHIỆM KY
Ngày cập nhật 07/08/2018

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ QUẢNG THÁI NHIỆM KỲ 2016- 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số         /2016/QĐ-UBND  ngày   tháng    năm 2016 của Ủy ban nhân dân xã Quảng Thái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

          1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc, các mối quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã.

          2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân; Công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn; các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã

          1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

          2. Chấp hành sự chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

          3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.

          4. Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

 

 

Chương II

PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã

          1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã

          a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 điều này tại phiên họp của Ủy ban nhân dân;

          b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công chức Văn phòng-Thống kê phụ trách chung gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên của Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nữa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì công chức Văn phòng-Thống kê tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.

Điều 4. Trách nhiệm giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân:

          1. Trách nhiệm chung

          a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, trưởng thôn hoàn thành nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;

          b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

          2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

          a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; đồng thời cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;

          b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các Hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì Ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;

          c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;

          d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

          đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên ủy ban nhân dân xã;

          e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo pháp luật quy định;

          ê) Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;

          g) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể cùng cấp; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu, đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;

          h) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

          3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

          a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;

          b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;

          c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định;

          d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

          4. Phân công một số nhiệm vụ cụ thể quản lý từng lĩnh vực đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch

          a) Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

          Chịu trách nhiệm lãnh, chỉ đạo thực hiện trên các lĩnh vực sau: lĩnh vực quốc phòng và an ninh; quản lý công tác tư pháp-hộ tịch; quản lý lĩnh vực đất đai; quản lý thu-chi ngân sách; công tác đầu tư xây dựng cơ bản; công tác cải cách hành chính, ISO; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; công tác hòa giải cơ sở; công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.

          b) Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách khối kinh tế

          Chịu trách nhiệm lãnh, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội như: quản lý, duy tu bảo dưỡng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi; thực hiện các kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp nông thôn; thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã phân công.

          c) Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách khối văn hóa-xã hội

          Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trên lĩnh vực: Văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục-thể thao, truyền thanh, công tác lao động- thương binh- xã hội, công tác giảm nghèo-giải quyết việc làm; công tác xây dựng nông thôn mới; phối hợp với đội thuế khai thác các nguồn thu vào ngân sách và chống thất thu thuế. Phụ trách ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, Ban Quản lý chợ và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

          5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã

          a) Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;

          b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các công việc đó;

          c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;

          d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công.

          6. Quy trình giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch

          Nếu công việc nào do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm lãnh, chỉ đạo trực tiếp thì cơ quan, đơn vị có liên quan; công chức, người hoạt động không chuyên trách xin ý kiến giải quyết theo trình tự. Trường hợp Phó Chủ tịch không giải quyết được hoặc cần thiết phải họp bàn thảo luận tập thể UBND xã thì báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định.

          Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc chung của Công chức cấp xã

          1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

          2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

          3. Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan, thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị.

          4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

          5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

          Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc cụ thể của các  Công chức cấp xã

          1. Trách nhiệm của công chức Tư pháp-Hộ tịch phụ trách chung

          a) Giúp Ủy ban nhân dân xã soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp Ủy ban nhân dân xã phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã;

          b) Thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao;

          c) Giúp Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo các thôn xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hòa giải. Phối hợp với trưởng thôn sơ, tổng kết công tác hòa giải, báo cáo Ủy ban nhân dân xã và cơ quan tư pháp cấp trên;

          d) Giúp Ủy ban nhân dân xã tham gia công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thi hành án dân sự theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp;

          đ) Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật; Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp thuộc thẩm quyền;

          e) Tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân tại bộ phận một cửa. Rà soát công khai bộ thủ tục hành chính đúng theo hướng dẫn của trên;

          ê) Thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật;

          h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành do Chủ tịch phân công.

          2. Trách nhiệm của Công chức Tư pháp-Hộ tịch phụ trách lĩnh vực chứng thực 

          a) Thực hiện chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định;

          b) Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác chứng thực, đăng ký giao dịch đảm bảo về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

          c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

          3. Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa xã hội phụ trách văn hóa, giáo dục, thể dục-thể thao, y tế

          a) Giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế-chính trị của địa phương; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hóa ở địa phương lên Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách khối;

          b) Giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới nhiều hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương;

          c) Giúp Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức vận động để xã hội hóa các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương;

          d) Hướng dẫn, kiểm tra đối với các tổ chức, công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao;

          đ) Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao trình Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt;

          e) Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác giáo dục, văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao;

          ê) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối phân công.

          4. Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa-Xã hội phụ trách Lao động-Thương binh xã hội (kiêm thủ quỹ UBND xã)

          a) Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động-thương binh và xã hội;

          b) Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình Ủy ban nhân dân xã giải quyết theo thẩm quyền;

          c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội. Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; trong việc quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn;

          d) Theo dõi thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo;

          đ) Xây dựng kế hoạch, công tác lao động-thương binh và xã hội trình Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt;

          e) Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác lao động-thương binh và xã hội;

ê) Thực hiện việc chi tiền theo lệnh chi của Chủ tài khoản và các quy định về quản lý quỹ tiền mặt, sổ thu, chi tiền  mặt, quản lý các khoản thu, chi ngân sách xã đúng theo quy định;

          g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách khối phân công.

          5. Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng-Thống kê

          a) Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân trong chỉ đạo thực hiện;

          b) Giúp Ủy ban nhân dân trực tiếp là Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế xây dựng đề án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;

          c) Tổ chức thống kê tình hình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn và quản lý hồ sơ, biểu mẫu thống kê đúng theo quy định về lưu trữ;

          d) Giúp Ủy ban nhân dân dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên;

          đ) Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức; phối hợp với công chức Tài chính-Kế toán đề nghị xét xếp lương, nâng lương, chuyển ngạch cho cán bộ, công chức theo quy định pháp luật;

          e) Giúp Hội đồng nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức tiếp tân, tiếp khách, nhận đơn khiếu nại của nhân dân chuyển đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết;

          ê) Giúp Ủy ban nhân dân xã trong thực hiện nhiệm vụ tiếp dân; tiếp nhận và giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân;

          g) Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, cho công việc Ủy ban nhân dân;

          h) Giúp Uỷ ban nhân dân theo dõi việc thực hiện công tác cải cách hành chính; công tác thi đua, khen thưởng, quản lý nhà nước về tôn giáo, quản lý nhà nước về thanh niên;

          i) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Trưởng thôn theo quy định của pháp luật và công tác được giao;

          k) Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa Ủy ban nhân dân với cơ quan, tổ chức và công dân theo quy định;

l) Mở sổ đăng ký quản lý văn bản đến, văn bản đi: Nhận văn bản đến, phân loại, bóc bì, đóng dấu đến, vào sổ và chuyển giao văn bản đến; Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản đi, ghi số, ngày tháng năm, đóng dấu, vào sổ đăng ký văn bản đi và làm thủ tục gửi văn bản đi; Sắp xếp bảo quản và phục vụ việc sử dụng bản lưu văn bản đi, bảo quản số văn bản đi, đến, sổ chuyển giao văn bản.

m) Lập hồ sơ và đưa vào lưu trữ, chỉnh lý tài liệu, xác định giá trị, thời hạn bảo quản, làm thủ tục tiêu hủy tài liệu hết hạn sử dụng; Bảo quản và quản lý kho lưu trữ hồ sơ; Báo cáo kết thúc năm văn thư, thống kê tài liệu lưu trữ theo quy định, lập bộ danh mục hồ sơ cho năm kế tiếp và bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ; Sử dụng và bảo quản con dấu của Ủy ban nhân dân xã;

          n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công.

          6. Nhiệm vụ của Công chức Tài chính-Kế toán

          a) Xây dựng dự toán thu-chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Ủy ban nhân dân trong tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã;

          b) Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo quy định;

          c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng theo quy định của pháp luật;

          d) Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách đúng theo quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên;

          đ) Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ;

          e) Báo cáo tài chính, ngân sách đúng theo quy định;

          ê) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.

          7. Nhiệm vụ của Công chức phụ trách lĩnh vực Địa chính

          a) Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã;

          b) Giúp Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt;

          c) Thẩm tra, lập văn bản để Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó;

          d) Thu thập tài liệu, số liệu về số lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

          đ) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định;

          e) Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân, các mốc địa giới;

          ê) Phối hợp với Công chức phụ trách lĩnh vực xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương;

          g) Tuyên truyền, giải thích, hòa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết, thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị Ủy ban nhân dân xã xử lý;

          h) Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng;

          i) Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai;

          k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã phân công.

          8. Nhiệm vụ của Công chức xây dựng-nông nghiệp và phát triển nông thôn

a) Tham mưu UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Nông nghiệp và xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b)Tham mưu UBND xây dựng kế hoạch chỉ đạo phát triển thực hiện trên các lĩnh vực nông nghiệp toàn diện (sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản), tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, kinh tế trang trại, phát triển doanh nghiệp, đổi mới HTX, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, làng nghề. Công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn;

          c) Triển khai thực hiện công tác khuyến công- nông- ngư, vận động nhân dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên địa bàn;

          d) Phối hợp với Công chức phụ trách lĩnh vực Địa chính- xây dựng- môi trường-xây dựng nông thôn mới trong thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

          đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công.

          9. Nhiệm vụ của Công chức Môi trường-Xây dựng nông thôn mới

          a) Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường; tổ chức kiểm tra môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và chăn nuôi trên địa bàn; đảm bảo công tác thu gom, xử lý rác thải và vệ sinh môi trường;

          b) Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu;

          c) Giúp Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo và theo dõi kết quả thực hiện ngày vệ sinh môi trường;

          d) Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện tốt công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;

          đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách phân công.

          10. Nhiệm vụ của Công chức Trưởng Công an xã

          a) Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp ủy, Ủy ban nhân dân và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

          b) Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý;

          c) Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của công an cấp trên;

          d) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền;

          đ) Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

          e) Chỉ đạo việc bảo vệ môi trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên; cấp cứu người bị nạn;

          ê) Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của công an cấp trên; đảm bảo an ninh trật tự khu vực cưỡng chế thi hành án, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền;

          g) Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;

          h) Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác do cấp ủy,  Chủ tịch UBND xã và Công an cấp trên giao.

          11. Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự

          a) Tham mưu đề xuất với cấp ủy, ủy ban nhân dân xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên;

          b) Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác có liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn;

          c) Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện quân dự bị theo quy định;

          d) Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ;

          đ) Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn;

          e) Phối hợp với các đoàn thể giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự;

          ê) Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thực hiện nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân;

          g) Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định;

          h) Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý, sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở xã;

          i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cấp ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công.

          Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách cấp xã, trưởng thôn

Người hoạt động không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch UBND xã phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 quy chế này; cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh sau:

1. Nhiệm vụ của cán bộ Văn thư- lưu trữ

a) Tham mưu UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý công văn đi, đến, sổ sách, tài liệu, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ theo quy định của pháp luật;

b) Có nhiệm vụ tiếp nhận và chuyển các văn bản đến và đi của UBND xã;        c) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Văn phòng-Thống kê UBND xã.

2. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách Nhà văn hóa - Đài truyền thanh

a) Thông tin tuyên truyền về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước và các lĩnh vực khác theo sự phân công của lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã;

b) Lập chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền và báo cáo công tác Đài truyền thanh theo quy định;

c) Xây dựng bản tin trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh, gương người tốt việc tốt và bản tin phát sóng trên Đài truyền thanh huyện;

d) Kiểm tra, sửa chữa, lập kế hoạch phát triển hệ thống thông tin truyền thanh xã, bảo quản và sử dụng tốt các trang thiết bị;

đ) Chuẩn bị tốt các điều kiện về âm thanh, ánh sáng cho các cuộc họp, hội nghị;

e) Chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà văn hóa xã;

ê) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

3. Nhiệm vụ của Phó trưởng Công an xã phụ trách hành chính

a) Giúp Trưởng Công an xã giải quyết và quản lý các hồ sơ hành chính đúng theo Luật Cư trú;

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, báo cáo theo sự phân công của Trưởng Công an xã;

c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Trưởng Công an xã khi Trưởng Công an đi vắng.

4. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Công an xã phụ trách hình sự

a) Giúp Trưởng Công an xã thực hiện tốt nhiệm vụ về công tác đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, quản lý hồ sơ và giải quyết tốt các vụ việc về trật tự, tệ nạn xã hội và các công việc khác theo sự phân công của Trưởng Công an xã;

b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch, báo cáo theo sự phân công của Trưởng Công an xã;

c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Trưởng Công an xã khi Trưởng Công an đi vắng.

5. Nhiệm vụ của Phó Chỉ huy trưởng Quân sự

a) Chịu sự chỉ đạo, phân công của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, tham mưu thực hiện tốt các công việc trên lĩnh vực quốc phòng, quân sự địa phương;

b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch về quốc phòng, quân sự địa phương trình Chỉ huy trưởng phê duyệt;

c) Tổ chức đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân, độ tuổi sẵn sàng gọi nhập ngũ, lực lượng dự bị động viên, vũ khí, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật; giúp Chỉ huy trưởng tổ chức huấn luyện và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ hàng năm theo quy định;

d) Thay mặt Chỉ huy trưởng Quân sự xã giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật khi được Chỉ huy trưởng Quân sự xã ủy quyền. Đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ theo sự phân công của UBND xã.

6. Nhiệm vụ của bảo vệ cơ quan.

a) Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong khuông viên cơ quan xã và bảo vệ tài sản chung của cơ quan UBND xã và một số nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Văn phòng –Thống kê UBND xã.

7. Nhiệm vụ của Trưởng thôn

a) Tổ chức thực hiện các hoạt động của thôn theo sự chỉ đạo, phân công của Ủy ban nhân dân xã; quản lý, nắm bắt mọi diễn biến tình hình, những kiến nghị của tổ chức, công dân báo cáo thường xuyên cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để có ý kiến chỉ đạo, giải quyết kịp thời;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại điều 10 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN

Điều 8. Quan hệ với  Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện

          1. Uỷ ban nhân dân xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện và chịu trách nhiệm báo cáo trước Uỷ ban nhân dân huyện.

          Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

          2. Uỷ ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

          Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 9. Quan hệ với Đảng uỷ-Hội đồng nhân dân -Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã

          1. Quan hệ với Đảng ủy

          a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;

          b) Uỷ ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ về phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội; giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

          2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã

          a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã, phối hợp với Thường trực HĐND xã, các Ban HĐND xã chuẩn bị nội dung của các kỳ họp, xây dựng các đề án  trình HĐND xã xem xét quyết định; Cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;

b) Các thành viên của Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; Khi được yêu cầu phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc mình phụ trách;

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến cử tri; Cùng Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban HĐND xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

          3. Quan hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các đoàn thể

          Uỷ ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các ban ngành, đoàn thể cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; Tạo điều kiện cho tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo tình hình phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương và các hoạt động của Uỷ ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.

Điều 10. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng thôn

          1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công các thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo nắm tình hình các thôn. Hàng tháng các thành viên Uỷ ban nhân dân phải trực tiếp làm việc với các thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của nhân dân theo quy định của pháp luật.

          2. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

          Trưởng thôn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã

          1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã

          a) Uỷ ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời gian từ ngày 25-28 hàng tháng, ngày họp cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;

          Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Khi thấy cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các trưởng thôn tham dự họp để  bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

          b) Nội dung phiên họp của UBND xã được quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy chế này;

          c) Chương trình phiên họp

 Chủ tịch UBND chủ trì phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt, một Phó chủ tịch được uỷ quyền chủ trì thay;

 Công chức Văn phòng-Thống kê báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, những người được mời dự và thông báo chương trình phiên họp;

 Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;

 Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;

 Chủ trì kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu quá nữa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành; Trường họp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ trì yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp gần nhất của UBND xã;

           Chủ trì phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.

          2. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND triệu tập các trưởng thôn và trưởng các ban, ngành họp để chỉ đạo, giải quyết một số vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị. Tuỳ trường hợp cụ thể, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND chủ trì hoặc tham dự cuộc họp giữa một số trưởng ban, ngành liên quan với một số trưởng thôn để giải quyết những vướng mắc hoặc những vấn đề cụ thể có liên quan đến địa phương.

          3. Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch

          a) Hàng tuần vào lúc 14 giờ ngày thứ 2 đầu tuần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên ủy ban họp giao ban một lần để kiểm tra tình hình, sắp xếp lịch công tác của UBND xã trong tuần, thống nhất chỉ đạo công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ, công chức cấp xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan; trường hợp không thể tổ chức họp giao ban theo thời gian đã quy định thì thời gian họp giao ban do Chủ tịch quyết định;

          b) Trình tự giao ban

           Công chức Văn phòng-Thống kê báo cáo những công việc chính đã giải quyết trong tuần, những khó khăn vướng mắc, tồn tại cần xử lý; chương trình công việc tuần tới; sau đó, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các quan hệ công tác.

          4. Sáu tháng hoặc khi cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và người đứng đầu các đoàn thể, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế-xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.

          5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác sáu tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân  xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên;

          6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã

          a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức, cán bộ bán chuyên trách có liên quan cùng Công chức Văn phòng-Thống kê Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

          b) Căn cứ nội dung, công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch UBND xã về những công việc cần triển khai.

          7. Các cán bộ, công chức, cán bộ bán chuyên trách cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

          8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

          9. Trách nhiệm của Công chức Văn phòng-Thống kê Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:

          a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với cán bộ, công chức, cán bộ bán chuyên trách có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;

          b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

          Điều 12. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã

            1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “ Một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “ Bộ phận tiếp nhận và trao trả kết quả” tại ủy ban nhân dân xã. Ban hành quy chế cụ thể về quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả cho công dân theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên có liên quan.

          2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND xã các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho công dân và tổ chức.

          3. Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan của UBND xã hoặc UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức là trách nhiệm của UBND xã. Không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

          4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trao trả kết quả.

          Điều 13. Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:

          1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một ngày để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tĩ mĩ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết. Tùy tình hình công việc và yêu cầu của người dân, Chủ tịch quyết định tăng thêm số ngày tiếp dân trong tuần.

          Ngoài ra, khi công dân có yêu cầu gặp gỡ, nêu yêu cầu, kiến nghị thì trừ lúc đang bận họp hoặc đi công tác vắng thì Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải trực tiếp tiếp dân, lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ theo quyền hạn của mình.

           Trưởng thôn phải nắm vững tình hình an ninh trật tự, những mâu thuẩn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND giải quyết các khiếu nại, tố cáo của nhân dân.

          2. Công chức Văn phòng - Thống kế chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tổ chức trực tiếp dân, tiếp nhận phân loại, chuyển kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

          Điều 14. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với thanh tra nhân dân ở cấp xã

           Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:

           1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa phương.

           2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.

           3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; Xử lý nghiêm minh những người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

           4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; Hỗ trợ tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo qui định của pháp luật.

          Điều 15. Thông tin, tuyên truyền và báo cáo

          1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật cho nhân dân bằng các hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh để phổ biến và giải thích đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cho nhân dân.

          2. Khi có vấn đề đột xuất phát sinh, Uỷ ban nhân dân xã cần thông báo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

          3. Mỗi tháng 01 lần vào ngày 20 các thành viên UBND, các ngành trực thuộc có trách nhiệm báo cáo tổng hợp bằng văn bản về Văn phòng-Thống kê UBND xã để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND xã và cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định.

          4. Các cán bộ, công chức chuyên môn được phân công theo dõi công việc phải tổng hợp tình hình báo cáo theo ngành, lĩnh vực được giao, đề xuất kiến nghị, báo cáo Phó chủ tịch UBND, thành viên ủy ban phụ trách gửi Văn phòng-Thống kê tổng hợp chuẩn bị cho phiên họp Ủy ban nhân dân.

          5. Công chức Văn phòng -Thống kê làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp báo cáo kết quả chỉ đạo, điều hành của UBND xã theo định kỳ ( tháng, quý, 6 tháng, năm) báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định gửi kỳ họp HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi các thành viên UBND xã, thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, các ban ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong xã.

Chương V

QUẢN LÝ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

Điều 16. Quản lý văn bản

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến Chủ tịch UBND xã để xử lý, giải quyết. Các công văn đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.

2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc theo quy định.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân đều phải cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày giao nhiệm vụ.

Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã:

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại điều 145 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lịnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét quyết định.

2. Đối với các quyết định của Ủy ban nhân dân căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể có liên quan và nhân dân tại các thôn để chỉnh lý dự thảo.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.

          Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay;

          2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công; ký các bản sao trên lĩnh vực hộ tịch; ký chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; ký đơn yêu cầu trích lục trên lĩnh vực đất đai.

          Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

          1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

          2. Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, trưởng thôn theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát cơ sở để kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân, tổ chức trên địa bàn xã.

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này được tập thể Uỷ ban nhân dân xã thảo luận, biểu quyết thông qua, những vấn đề cần thay đổi bổ sung phải được tổ chức lấy ý kiến tập thể. Uỷ ban nhân dân xã phân công công chức văn phòng-thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, đơn vị thực hiện nghiêm quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện UBND xã sẽ xem xét khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt, đồng thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với các cá nhân, đơn vị vi phạm Quy chế này./.      

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 8.992.683
Truy cập hiện tại 5.494