Tìm kiếm tin tức
Quy chế làm việc của Đảng ủy xã Quảng Thái khóa XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025
Ngày cập nhật 11/08/2020

Tại Hội nghị Đảng ủy ngày 27/7/2020. Sau khi nghe các ý kiến góp ý vào dự thảo Quy chế làm việc của Đảng ủy khóa XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đảng ủy xã Quảng Thái đã ban hành Quy chế làm việc của Đảng ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025.

ĐẢNG BỘ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN

ĐẢNG UỶ XÃ QUẢNG THÁI

*

Số 01-QC/ĐU

   ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

Quảng Thái, ngày 27 tháng 7 năm 2020

QUY CHẾ LÀM VIỆC

của Ban Chấp hành Đảng bộ xã Quảng Thái khóa XII,

nhiệm kỳ 2020-2025

---

- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 về “Thi hành Điều lệ Đảng”;

- Căn cứ quy định số 127-QĐ/TW ngày 01/3/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ mối quan hệ công tác của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở xã;

- Căn cứ Quy định số 04-QĐ/HU, ngày 01/7/2019 của Ban Thường vụ Huyện ủy, quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;

- Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XII;

- Căn cứ thực tiễn của địa phương, trên cơ sở kinh nghiệm về phương pháp và chế độ làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ xã các khóa trước, Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ họp ngày 27/7/2020 quyết định Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Đảng ủy như sau:

 

CHƯƠNG I

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

 

I. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy

Điều 1: Ban Chấp hành Đảng bộ xã (gọi tắt là Đảng ủy) là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ giữa hai kỳ Đại hội, có trách nhiệm xây dựng và lãnh đạo hoạt động của hệ thống chính trị xã hội trong toàn xã, lãnh đạo toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng; lãnh đạo xây dựng đảng bộ, chi bộ và công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Thực hiện thắng lợi các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và nghị quyết của Đảng bộ xã trong suốt cả nhiệm kỳ.

Điều 2: Ban Chấp hành Đảng bộ xã thực hiện quyền lãnh đạo tập thể thông qua việc ban hành các Nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ xã, đồng thời triển khai quán triệt và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng cấp trên, cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ xã như sau:

1. Quyết định chương trình công tác toàn khóa, hàng năm của Đảng ủy, quy chế làm việc của Đảng ủy và Ủy ban kiểm tra Đảng ủy.

2. Vận dụng, cụ thể hóa và thực hiện các đường lối chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước sát đúng với địa phương.

3. Bàn và ra nghị quyết lãnh đạo tổ chức thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã khóa XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 bằng nghị quyết hàng năm và các nghị quyết chuyên đề trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, công tác chính trị tư tưởng, công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ và công tác tổ chức, cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và xây dựng hệ thống chính trị.

4. Quyết định những vấn đề chiến lược kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội trong xã, tổ chức, quản lý địa giới hành chính.

5. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết toàn dân.

6. Bàn và lãnh đạo về công tác tổ chức cán bộ.

7. Chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội nhiệm kỳ; Đại hội bất thường của Đảng bộ, thảo luận và thông qua các dự thảo, văn kiện trình đại hội, hướng dẫn và chỉ đạo đại hội các chi bộ trực thuộc.

8. Sơ kết, tổng kết công tác lãnh đạo, chỉ đạo các nghị quyết, các lĩnh vực liên quan của Đảng ủy.

9. Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ trong xã, các HTX; trình Ban Thường vụ Huyện ủy nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khóa mới; giới thiệu ứng cử các chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, UBMTTQVN xã, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, các ủy viên UBND, nhân sự bổ sung cấp ủy viên, ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư, Ủy ban kiểm tra, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy.

10. Đánh giá và Quyết định phân loại các chi bộ, đảng viên của Đảng bộ xã, quản lý đảng viên và đảng viên có chức vụ theo thẩm quyền phân cấp quản lý.

11. Quyết định kiểm tra, giám sát các chi bộ trực thuộc, đảng viên, cán bộ trong các đơn vị do Đảng ủy quản lý. Xét thi hành kỷ luật hoặc đề nghị thi hành kỷ luật đối với các chi bộ trực thuộc, đảng viên, cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ và quy định của Điều lệ Đảng.

12. Nghe báo cáo và cho ý kiến chỉ đạo về tình hình lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy, UBKT, Tuyên giáo, Khối Dân vận Đảng ủy. Bàn và quyết định chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm của Đảng ủy, UBKT Đảng ủy.

13. Quyết định và đề nghị hình thành, sát nhập, chia tách, giải thể các tổ chức chính trị - xã hội thuộc phạm vi thẩm quyền phân cấp quản lý.

14. Bàn và ra nghị quyết quan trọng khác theo đề nghị của Ban Thường vụ Đảng ủy, Bí thư Đảng ủy hoặc ý kiến của trên 50% đảng ủy viên. Lãnh đạo quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hằng năm do UBND xã trình bày và chỉ đạo HĐND xã quyết nghị. Chỉ đạo để phát huy vai trò của chính quyền, mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội trong toàn xã.

15. Bàn và ra nghị quyết lãnh đạo nhiệm vụ quốc phòng-an ninh, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh nhân dân, chính trị trật tự an toàn xã hội, công tác quân sự địa phương.

16. Báo cáo và đề xuất với Huyện ủy đối với các vấn đề bức xúc cần thiết thuộc thẩm quyền của Huyện ủy và của cấp ủy cấp trên.

Điều 3: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Đảng ủy

1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng ủy và các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và cấp ủy cấp trên. Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và nghị quyết Đại hội Đảng cấp trên. Quyết định một số chủ trương, biện pháp để thực hiện Nghị quyết của Đảng, thay mặt Đảng ủy lãnh đạo, chỉ đạo mọi mặt công tác của Đảng ủy giữa hai kỳ họp của Đảng ủy.

2. Chuẩn bị nội dung và triệu tập các cuộc họp thường kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ, các cuộc họp bất thường của Đảng ủy; sơ kết, tổng kết các nghị quyết của Đảng 6 tháng và một năm; thay mặt Đảng ủy báo cáo tình hình và đề xuất chủ trương, nhiệm vụ với Ban Thường vụ Huyện ủy để lãnh đạo, chỉ đạo tiếp theo hoặc kiến nghị, đề xuất với Đảng các cấp những vấn đề về chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền cấp trên.

3. Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Bao gồm các vấn đề sau:

-  Bàn và quyết định các chủ trương, giải pháp, các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất, cấp bách trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.

- Quy hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn, các đề án phát triển các vùng, các lĩnh vực, quy hoạch xây dựng khu trung tâm của xã và các thôn trong toàn xã (trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Huyện trở lên).

- Định hướng và quyết định xây dựng phát triển kinh tế - xã hội từng năm, phân bổ ngân sách và nguồn vốn đầu tư xây dựng, thống nhất đề xuất với cấp trên thứ tự ưu tiên các danh mục công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn của cấp trên và các nguồn vốn của các chương trình dự án trong nước và quốc tế.

- Bàn và quyết định các chương trình trọng điểm, công trình trọng điểm, xây dựng và chỉnh trang trung tâm xã, thôn, khu dân cư mới.

- Bàn và quyết định chính sách đối nội, đối ngoại, thu hút, tiếp nhận các dự án đầu tư trong và ngoài nước.

- Bàn và quyết định đề xuất việc giao đất, thuê đất để phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực được pháp luật cho phép.

- Bàn và cho chủ trương, biện pháp xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực nổi cộm trong an ninh - chính trị, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo và các vấn đề cơ mật trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh.                                                 

4. Chỉ đạo nhiệm vụ xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.

- Chuẩn bị dự thảo quy chế và chương trình làm việc của Đảng ủy, quyết định chương trình làm việc hàng năm, quý, tháng, tuần của Ban Thường vụ Đảng ủy, chuẩn bị dự thảo các văn kiện và đề án nhân sự Đại hội Đảng bộ xã khóa tiếp theo trình Đảng ủy cho ý kiến.

- Chỉ đạo đại hội các chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã, đại hội Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội, chỉ đạo bầu thôn trưởng, lãnh đạo bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trực tiếp duyệt nội dung và đề án nhân sự thuộc diện Ban Thường vụ Đảng ủy quản lý đối với các tổ chức chính trị - xã hội theo phân cấp quản lý cán bộ. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và các mặt công tác khác của các tổ chức trong hệ thống chính trị.

- Quyết định quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đào tạo, giới thiệu, đề bạt, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ cấp xã, kể cả cán bộ hợp đồng, các đơn vị kinh tế tập thể và ở các thôn thuộc thẩm quyền theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.

- Quyết định đề nghị khen thưởng, đề nghị nâng bật lương trước thời hạn. Tổ chức gặp mặt cán bộ nghỉ hưu thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý.

5. Báo cáo tình hình các mặt công tác của Đảng bộ xã về Huyện ủy và cấp trên. Tham mưu cho Đảng ủy ra nghị quyết đề nghị chia tách, sát nhập, giải thể, thành lập các Chi bộ trực thuộc, các tổ chức đoàn thể chính trị trên địa bàn xã. Phân công nhiệm vụ các đồng chí đảng ủy viên.

Điều 4: Trách nhiệm của Thường trực Đảng ủy

1. Chỉ đạo chuẩn bị chương trình làm việc, nội dung kỳ họp, triệu tập các kỳ họp của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, tổ chức hội nghị phổ biến, triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng.

2. Thống nhất các nội dung lớn, các nội dung khó khăn phức tạp, các chương trình, công trình, dự án đưa ra Đảng ủy thảo luận và quyết định, chủ trì điều hành các hội nghị của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy.

3. Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng các cấp. Quản lý, điều hành hoạt động và chỉ đạo phối hợp thực hiện giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị.

4. Chỉ đạo, điều hành hoạt động phối hợp các bộ phận của Đảng; Văn phòng Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể; chỉ đạo giải quyết các công việc hàng ngày của Đảng bộ, những vấn đề đột xuất nảy sinh giữa hai kỳ họp của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy. Dự họp và chỉ đạo các cuộc họp quý, tháng, tuần và đột xuất của chính quyền, mặt trận và các đoàn thể.

5. Chuẩn bị về công tác tổ chức cán bộ và cán bộ để Ban Thường vụ, Ban Chấp hành bàn và quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.

6. Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cấp trên; chương trình công tác hàng tháng, hàng quý, năm và những vấn đề cần thiết để hội nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành bàn và quyết định.

7. Chỉ đạo thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; thay mặt Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy ký các văn bản chủ yếu theo quy định và báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy những công việc đã giải quyết giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ .

II. Trách nhiệm và quyền hạn cá nhân

Điều 5: Trách nhiệm và quyền hạn của các Đảng ủy viên

1. Tham gia lãnh đạo tập thể của Ban Chấp hành đảng bộ, tham dự đầy đủ các phiên họp BCH, thảo luận và biểu quyết công việc của Ban Chấp hành.

2. Chịu trách nhiệm và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công, đề xuất chủ trương, biện pháp cụ thể trong các lĩnh vực và lĩnh vực công tác được phân công.

3. Tham gia vào các nhóm chuyên đề theo quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ và Ban Thường vụ Đảng ủy, có trách nhiệm tham gia xây dựng các chi bộ TSVM. Tham gia sinh hoạt tại chi bộ nơi sinh hoạt và chi bộ được phân công phụ trách.

4. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ và Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy phụ trách công tác trong cơ quan chính quyền, MTTQ, các đoàn thể và các chi bộ có trách nhiệm lãnh đạo cụ thể hóa nghị quyết của Đảng ủy và thực hiện đúng chủ trương Nghị quyết của Đảng các cấp.

5. Có trách nhiệm cùng UBKT Đảng ủy kiểm tra và chỉ đạo việc thi hành Nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực được phân công công tác.

6. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành được thông tin đầy đủ về tình hình chung của Đảng bộ và các vấn đề cần thiết khác, có quyền chất vấn hoạt động của Ban Thường vụ Đảng ủy, Bí thư, các phó bí thư, các thành viên Ban Thường vụ Đảng ủy và được trả lời trước cuộc họp của Ban Chấp hành hoặc gặp riêng tại phòng làm việc của từng đồng chí nhưng phải đảm bảo tính nguyên tắc của Đảng.

Điều 6: Trách nhiệm và quyền hạn của Bí thư Đảng ủy

1. Là người lãnh đạo chung của Đảng bộ, nắm vững cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương, chính sách của cấp trên, nghị quyết cấp ủy cấp trên, nghị quyết đại hội Đảng bộ và cấp ủy cấp mình. Chủ trì các phiên họp Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ và hội nghị toàn thể đảng viên, chuẩn bị nội dung các phiên họp của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành, bàn bạc quyết định, chỉ đạo tổ chức thực hiện những vấn đề đó. Phát huy tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Thay mặt Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy kết luận các hội nghị sơ kết, tổng kết, quý, tháng, tuần và đột xuất do Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy triệu tập; những vấn đề khó khăn, phức tạp cần biểu quyết bằng phiếu kín và chịu trách nhiệm cá nhân về những kết luận, quyết định của mình.

2. Nắm các nhiệm vụ trọng tâm, chịu trách nhiệm chủ yếu về công tác do cấp ủy phân công phụ trách trực tiếp, công tác tổ chức cán bộ, xây dựng mối đoàn kết nội bộ Đảng, trực tiếp làm Bí thư Chi bộ Quân sự và giữ các chức vụ theo sự phân công.

3. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng bộ, nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy và các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên.

4. Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Đảng bộ, Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy cấp mình và Ban Thường vụ, cấp uỷ cấp trên trong việc lãnh chỉ đạo các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

5. Nắm vững chủ trương, đường lối, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng để quán triệt trong Đảng bộ, Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ và vận dụng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, đề xuất những vấn đề trọng yếu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, để các cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu và đưa ra Ban Chấp hành Đảng bộ thảo luận quyết định.

6. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành giữ vai trò trung tâm đoàn kết trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Đảng ủy.

7. Có trách nhiệm cùng với các đồng chí trong Ban Chấp hành là đại biểu HĐND xã chỉ đạo thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng, xây dựng HĐND xã vững mạnh, đảm bảo cho HĐND xã hoạt động theo đúng chức năng là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Chỉ đạo HĐND xã cụ thể hóa nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, của cấp trên và cấp ủy cấp mình thành nghị quyết của HĐND xã, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

8. Chỉ đạo đồng chí Phó Bí thư Thường trực giải quyết công việc hàng ngày của Đảng bộ.

9. Chỉ đạo đồng chí Phó bí thư - Chủ tịch UBND xã tổ chức triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ kế hoạch của nhà nước về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, kết cấu hạ tầng nông thôn, chương trình trọng điểm, công trình trọng điểm và công tác quản lý nhà nước ở địa phương, công tác xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh.

10. Chỉ đạo chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chuẩn bị cho Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ XIII. Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Chủ tọa các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, hội nghị cán bộ chủ chốt, giao ban giữa Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND với các chi bộ trực thuộc. Phụ trách trực tiếp công tác tổ chức cán bộ, công tác tuyên giáo, công tác tài chính của Đảng.

11. Chỉ đạo giữ nghiêm công tác tổ chức kỷ luật của Đảng. Xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Bí thư giữ vai trò trung tâm đoàn kết trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy và cán bộ, đảng viên.

12. Thay mặt Đảng bộ, Ban Thường vụ và Thường trực Đảng ủy ký các nghị quyết và các văn bản của Ban Chấp hành Đảng bộ và Ban Thường vụ Đảng ủy.

Điều 7: Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Bí thư thường trực

Phó bí thư Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy và cấp ủy cấp trên về toàn bộ công việc và hoạt động của Thường trực Đảng ủy, đồng thời chịu trách nhiệm chính và trực tiếp về những công việc được phân công và công việc do Bí thư ủy quyền.

Phó Bí thư Thường trực đảng ủy có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấphành Đảng bộ trong việc điều hành công việc hằng ngày theo phân công trực của Ban Chấp hành, thường xuyên báo cáo thông tin, tình hình giải quyết công việc hằng ngày với đồng chí Bí thư Đảng uỷ và Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ qua các cuộc họp, trực báo, hội ý.

2. Tổ chức kiểm tra thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị về xây dựng Đảng của cấp trên, Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ cấp mình.

3. Giúp đồng chí Bí thư chuẩn bị nội dung hội nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Sơ kết, tổng kết và dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban thường vụ Đảng ủy về các mặt công tác của Đảng bộ.

4. Tổ chức công tác thông tin kịp thời về tình hình và chủ trương của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy cho các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ và các Chi bộ trực thuộc Đảng bộ.

5. Được đồng chí Bí thư ủy quyền thay mặt giải quyết công việc khi đồng chí Bí thư đi vắng.Cùng với đồng chí Bí thư tổ chức thực hiện quán triệt và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên và cấp mình, kịp thời phát hiện và đề xuất với Bí thư, Ban Thường vụ những vấn đề cần uốn nắn và phát huy.

6. Cùng với Ủy viên Ban Thường vụ và các bộ phận chuyên môn có liên quan chuẩn bị và chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và đồng thời chịu trách nhiệm về việc xây dựng chương trình công tác của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và điều hành công việc theo chương trình công tác đó, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư trong điều hành công việc hàng ngày của Đảng bộ.

7. Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Đảng ủy, Tổ chức Đảng ủy, các bộ phận của Đảng ủy thực hiện chức năng giúp Đảng ủy và Ban Thường vụ điều hành công việc theo quy chế; phụ trách công tác tài chính của Đảng ủy. Thay mặt Bí thư khi đi vắng và giải quyết công việc được phân công hoặc Bí thư ủy nhiệm.

8. Phụ trách Chủ nhiệm UBKT, Trưởng Ban chỉ đạo Quy chế dân chủ, Trưởng Khối Dân vận. Có trách nhiệm xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát của Đảng uỷ, UBKT Đảng ủy. Ký các văn bản của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy theo sự phân công của Bí thư Đảng ủy.

9. Phụ trách công tác phát triển Đảng, trực tiếp chỉ đạo nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ thôn, chỉ đạo chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng,chính sách pháp luật của Nhà nước, trực tiếp dự và chỉ đạo các hội nghị, hội họp, trực báo của chính quyền, mặt trận, đoàn thể.

10. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư Đảng ủy về nhiệm vụ được Đảng ủy phân công.

Điều 8: Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Bí thư phụ trách chính quyền

Phó Bí thư - Chủ tịch UBND xã cùng với Bí thư và Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ chịu trách nhiệm về hoạt động của Thường trực Đảng uỷ, đồng thời chịu trách nhiệm chính về những hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong địa phương và nhiệm vụ được phân công.

Phó Bí thư - Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Thường vụ Đảng uỷ để giải quyết công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Thường vụ.

2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ và cấp ủy cấp trên về công tác của chính quyền xã. Quán triệt Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, cụ thể hoá thành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, phát huy và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực. Chịu trách nhiệm trước cấp uỷ cấp mình và cấp uỷ cấp trên về mọi hoạt động của chính quyền theo đúng Luật tổ chức chính quyền địa phương và theo pháp luật quy định.

3. Cùng với Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ xây dựng, kiện toàn, quản lý và điều hành đội ngũ cán bộ, công chức và cán bộ chuyên môn, giúp việc của UBND, các đơn vị kinh tế tập thể. Xem xét, đề xuất với Ban Thường vụ Đảng uỷ về việc quyết định bố trí cán bộ thuộc phạm vi phân cấp quản lý, kể cả cán bộ hợp đồng.

4. Thực hiện mối liên hệ chặt chẽ về chế độ thông tin, báo cáo với đồng chí Bí thư và thường trực Đảng uỷ về thực hiện nhiệm vụ hằng ngày của UBND xã, những vấn đề lớn nảy sinh cần phải tranh thủ ý kiến thống nhất của đồng chí Bí thư và Ban Thường vụ cho chủ trương giải quyết.

5. Chịu trách nhiệm chính trong điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, cùng các Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, các cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và Ban Thường vụ về toàn bộ hoạt động của các cán bộ công chức và trưởng thôn. Xem xét, đề xuất với Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành quyết định việc bố trí cán bộ thuộc phạm vi quản lý của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Cụ thể hoá và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước các cấp và cấp mình.

6. Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch 05 năm và kế hoạch hàng năm; xây dựng các đề án về hoạt động của chính quyền trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, cải cách hành chính, tổ chức bộ máy; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; công tác dân vận của chính quyền theo sự phân công để trình ra hội nghị Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ thảo luận, quyết định.

7. Chủ trì phân loại cán bộ công chức, viên chức theo thẩm quyền phân cấp quản lý cán bộ; đề xuất khen thưởng, kỷ luật, nâng bật lương trước thời hạn, thành lập, giải thể các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo thẩm quyền của luật pháp quy định.

8. Thường xuyên báo cáo tình hình với với Ban Thường vụ về các mặt hoạt động của chính quyền; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm công tác của UBND xã cần báo cáo xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng uỷ. Phối hợp chặt chẽ với Phó Bí thư Thường trực trong chỉ đạo điều hành công tác giữa Đảng và chính quyền.

9. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành  mọi hoạt động của Ban Công an xã, Ban Chỉ huy quân sự giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên địa phương vững mạnh. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư Đảng ủy về nhiệm vụ được Đảng ủy phân công.

10. Được ký những văn bản, quyết định của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy khi đồng chí Bí thư ủy quyền (ký với chức danh Phó Bí thư Đảng uỷ).

11. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư Đảng ủy về nhiệm vụ được Đảng ủy phân công.

Điều 9: Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ - Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam xã

1. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp Ban Thường vụ, phản ánh, đề xuất tình hình thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Tham gia đóng góp giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban thường vụ.

2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy, UBMTVN huyện và cấp uỷ cấp trên về mọi nhiệm vụ, phong trào của UBMTTQVN xã. Được phân công phụ trách các đoàn thể, tham gia công tác xây dựng Đảng, chính quyền theo quyết định 218 của Bộ Chính trị, giám sát và phản biện xã hội theo quyết định 217, tổ chức hiệp thương giới thiệu nhân sự ứng cử, đề cử Đại biểu HĐND theo quy định của luật.

3. Tham gia dự họp các cuộc họp thường kỳ, đột xuất của UBND theo quy định của luật và quy chế phối hợp.

4. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư Đảng ủy về nhiệm vụ được Đảng ủy phân công.

Điều 10: Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ - Phó chủ tịch UBND xã

1. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp Ban thường vụ Đảng uỷ để giải quyết những công việc của Ban Thường vụ và nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm lĩnh vực mình phụ trách.

2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy và Ban Thường vụ, cấp ủy cấp trên thuộc lĩnh vực mình phụ trách, cụ thể hoá các nghị quyết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ về quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế, phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, văn hóa, xã hội,... 

3. Thực hiện mối quan hệ chặt chẽ với đồng chí Phó Bí thư - Chủ tịch UBND, thông tin báo cáo kịp thời với các đồng chí Ban Thường vụ, tranh thủ ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy, Bí thư, các Phó Bí thư Đảng ủy để giải quyết những công việc mình được phân công phụ trách.

4. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư Đảng ủy về nhiệm vụ được Đảng ủy phân công.

CHƯƠNG II

MỐI QUAN HỆ CỦA ĐẢNG ỦY, BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY

ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

VÀ CẤP TRÊN

 

Điều 11: Mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy với thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN và các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã

I. Đối với HĐND và UBND xã

Lãnh đạo xây dựng chính quyền cùng cấp vững mạnh, hoạt động theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả theo Hiến pháp và pháp luật; thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; kiện toàn, sắp xếp thôn theo quy định.

1. Ban Thường vụ Đảng ủy và Ban Chấp hành Đảng bộ thực hiện sự lãnh đạo đối với HĐND và UBND xã bằng chủ trương, nghị quyết và các biện pháp. Giới thiệu cán bộ đảng viên ra ứng cử Thường trực HĐND, UBND, lãnh đạo bầu Thường trực HĐND và UBND xã theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện công tác kiểm tra giám sát, làm việc trực tiếp với các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách công tác trong HĐND, UBND và các ngành chuyên môn của xã.

- Thường trực Đảng ủy chỉ đạo Thường trực HĐND xã chuẩn bị trình Ban Thường vụ Đảng ủy cho ý kiến về những định hướng, chủ trương quan trọng trong chương trình hoạt động, chương trình các kỳ họp và những quyết định quan trọng của HĐND về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh, những vấn đề quan trọng khác của xã trước khi trình HĐND xã quyết định.

- Thường trực Đảng ủy lãnh đạo Thường trực HĐND xã thực hiện công tác giám sát, kiểm tra thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.

- Thường trực Đảng ủy lãnh đạo, chỉ đạo UBND xã chuẩn bị trình Ban Thường vụ Đảng ủy cho ý kiến về các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh,… trước khi tổ chức thực hiện hoặc trình HĐND xã quyết định.

- Căn cứ vào nghị quyết của Đảng ủy hoặc Ban Thường vụ Đảng ủy, UBND xã cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch công tác theo tháng, quý, 6 tháng,hàng năm hoặc chuyên đề trình HĐND xã bàn và quyết định. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, lãnh đạo UBND xã báo cáo kết quả thực hiện, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ở địa phương và những công việc chỉ đạo điều hành của UBND xã với Thường trực Đảng ủy và Ban Thường vụ đảng ủy; khi có những công việc đột xuất quan trọng phải báo cáo với Thường trực Đảng ủy và Ban Thường vụ Đảng ủy.

2. Về những công việc thuộc chức năng, quyền hạn HĐND và UBND xã

Sự lãnh đạo của Đảng ủy phải căn cứ theo Luật tổ chức chính quyền địa phương, căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của Ban Chấp hành cụ thể hoá tổ chức thực hiện các vấn đề sau:

- Quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nông thôn mới nâng cao, dự toán ngân sách chương trình trọng điểm, công trình trọng điểm; dự án phát triển sản xuất toàn diện, dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng hạ tầng, văn hóa, xã hội, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thành lập, sát nhập chia tách các tổ chức kinh tế xã hội, địa giới hành chính hằng năm do UBND xã chuẩn bị, báo cáo để Ban Thường vụ Đảng uỷ cho ý kiến trước khi trình Ban Chấp hành Đảng bộ, HĐND xem xét quyết định.

- Sáu tháng một lần, Ban Chấp hành Đảng bộ nghe UBND xã báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đề xuất những giải pháp để Ban Chấp hành Đảng bộ thảo luận và cho ý kiến chỉ đạo trước lúc trình HĐND xã thảo luận và quyết định.

3. Về An ninh - Quốc phòng

- Đảng uỷ xã lãnh đạo tuyệt đối các vấn đề trọng yếu, cơ mật của Ban Công an, BCH Quân sự xã.

- Đối với các vấn đề cụ thể như: an ninh chính trị, TTATXH, xây dựng lực lượng dân quân cơ động, dự bị động viên; tuyển quân, điều động lực lượng theo luật NVQS, các phương án tác chiến, chính sách hậu phương quân đội, Ban Thường vụ trực tiếp chỉ đạo về chủ trương, biện pháp, căn cứ vào đó UBND xã trình với hội nghị HĐND xã xem xét quyết định việc thực hiện.

- Thường trực Đảng ủy bảo đảm sự lãnh chỉ đạo trực tiếp và chặt chẽ về mọi mặt đối với Ban Công an, BCH Quân sự xã trên các vấn đề trọng yếu và phối hợp với ngành dọc cấp trên về công tác cán bộ theo quy định của Điều lệ Đảng và quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, Huyện ủy và Ban Thường vụ Huyện ủy.

- Đối với các vấn đề cụ thể như: an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng lực lượng, công tác quân sự địa phương,... định kỳ hoặc đột xuất Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ và Bí thư Đảng ủy.

- Định kỳ hàng quý Thường trực Đảng ủy giao ban với các đồng chí trưởng Công an, Quân sự (hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc) để nghe kết quả hoạt động và những vấn đề cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy đối với công tác này.

- Thường trực Đảng uỷ bảo đảm duy trì sự lãnh đạo tuyệt đối và trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng bán vũ trang, Công an, Quân sự thông qua cơ chế đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Bí thư chi bộ quân sự, đồng chí Phó Bí thư Đảng uỷ - Chủ tịch UBND xã phụ trách Chi bộ công an để trực tiếp chỉ đạo công tác an ninh.

II. Đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội

Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh; đổi mới phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng "hành chính hóa", gắn bó chặt chẽ với nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; tăng cường phối hợp công tác; nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, sức mạnh của nhân dân để tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư.

1. Ban Thường vụ Đảng uỷ lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể quần chúng trực tiếp bằng nghị quyết, chương trình hành động và công tác kiểm tra.

2. Định kỳ hằng tháng, Ban Thường vụ Đảng uỷ phân công đồng chí Phó Bí thư Thường trực phụ trách Dân vận có trách nhiệm họp khối Dân vận, nghe báo cáo tình hình công tác tuyên truyền vận động quần chúng, công tác giám sát phản biện xã hội và phản ánh kiến nghị của nhân dân để có sự lãnh đạo kịp thời; 3 tháng 1 lần mời Thường trực Đảng ủy - HĐND - UBND dự họp.

- Ban Thường vụ Đảng uỷ lãnh đạo công tác cán bộ và cho ý kiến về nhân sự chủ chốt của các đoàn thể chính trị xã hội.

- Thường trực Đảng ủy cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng lớn, về chương trình, nội dung hoạt động hàng năm của MTTQ và các đoàn thể nhân dân; cho ý kiến về vấn đề tổ chức và cán bộ, về nhân sự cấp trưởng và cấp phó các đoàn thể trước khi trình Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét. Định kỳ hàng tháng Thường trực Đảng ủy giao ban với Chủ tịch Mặt trận tổ quốc và Trưởng các đoàn thể của xã.

- Thường trực Đảng ủy chỉ đạo kiểm tra sự phối hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền với MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương lớn về công tác dân vận ở địa phương và chỉ đạo các ban, ngành chức năng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các đoàn thể hoạt động.

- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã phải đề cao trách nhiệm, kịp thời cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng thành chương trình, kế hoạch công tác phù hợp, phối hợp chặt chẽ với UBND xã động viên đoàn viên, hội viên thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, thường xuyên phản ánh tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân đối với Đảng; định kỳ báo cáo các hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể với Ban Thường vụ và Thường trực Đảng ủy theo quy định.

Điều 12: Mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy với các Chi bộ trực thuộc

1. Đối với các chi bộ trực thuộc:

Đảng uỷ lãnh đạo trực tiếp các Chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, quy chế, quy định, hướng dẫn của cấp trên; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và cấp ủy bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu; chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện chế độ đảng phí theo quy định.

Cấp ủy viên được phân công phụ trách chi bộ, định kỳ một quý một lần dự họp trực tiếp với chi bộ, lãnh chỉ đạo trực tiếp về mọi lĩnh vực đối với chi bộ mình phụ trách.

Chế độ thông tin báo cáo thông qua các đồng chí cấp ủy viên phụ trách và Bí thư chi bộ trực thuộc Đảng bộ; 01 quý một lần, Thường trực Đảng uỷ họp các Bí thư Chi bộ nghe báo cáo công tác lãnh chỉ đạo của các Chi bộ.

 2. Đối với các Chi ủy chi bộ trực thuộc.

 - Ban Thường vụ lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động và nắm tình hình của các chi bộ trực thuộc và các đơn vị trong xã thông qua các bộ phận giúp việc của Đảng ủy, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách các chi bộ. Định kỳ 01 quý một lần, Thường trực Đảng ủy giao ban với Bí thư các chi bộ trực thuộc.

- Chi ủy chi bộ trực thuộc chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về toàn bộ các mặt công tác của địa phương, đơn vị. Phải đảm bảo thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất các vấn đề phát sinh bằng văn bản hoặc trực tiếp báo cáo với Thường trực Đảng uỷ theo quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và quy định của Đảng uỷ.

Điều 13: Mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy với cấp ủy cấp trên trực tiếp

1. Ban Chấp hành Đảng bộ xã chịu sự lãnh đạo thường xuyên, toàn diện của cấp ủy cấp trên trực tiếp về công tác xây dựng Đảng và việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

2. Định kỳ hằng quý, 6 tháng và cuối năm hoặc đột xuất, Ban Chấp hành Đảng bộ xã báo cáo, xin ý kiến cấp ủy cấp trên trực tiếp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy với các ban, Ủy ban kiểm tra, Văn phòng Huyện ủy và các cơ quan, đơn vị cấp huyện

1. Căn cứ quy định hiện hành và yêu cầu công tác, phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Huyện ủy trong thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến địa phương mình.

2. Phối hợp thường xuyên và thực hiện sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Huyện ủy.

3. Thường trực Đảng ủy trực tiếp chỉ đạo khối Dân vận, Quy chế dân chủ, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy thường xuyên quan hệ công tác với các ban, Văn phòng Huyện ủy; kịp thời báo cáo những vấn đề khi các ban, Ủy ban kiểm tra và Văn phòng Huyện uỷ yêu cầu; tranh thủ sự hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ giúp cơ quan tham mưu, giúp Đảng ủy làm tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

 

CHƯƠNG III

NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 

Điều 15: Nguyên tắc làm việc

1. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức; chấp hành nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã.

2. Cá nhân được quyền phát biểu và bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể. Ý kiến bảo lưu có thể được phản ánh lên cấp trên, nhưng không được tuyên truyền, phổ biến ra bên ngoài.

3. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nêu cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.

Điều 16: Chế độ làm việc

1. Đảng bộ họp định kỳ mỗi năm 02 lần vào giữa và cuối năm.

2. Hội nghị Đảng ủy: Đảng ủy mỗi tháng họp một lần vào ngày 25 - 30 hàng tháng, khi cần thiết sẽ tổ chức họp bất thường. Tùy theo nội dung, nhiệm vụ để mời họp Đảng ủy mở rộng, quan tâm họp chuyên đề, nội dung họp Đảng ủy, các tài liệu (nếu có) hoặc các nội dung cần nghiên cứu trước phải thông báo và gửi cho các thành viên dự họp chậm nhất là một ngày trước khi tiến hành kỳ họp. Các đồng chí được mời dự họp Đảng ủy mở rộng phải tham gia họp, vắng mặt phải có lý do và báo cáo với Thường trực Đảng ủy.

3. Hội nghị Ban Thường vụ Đảng ủy:  Ban thường vụ Đảng ủy họp một tháng hai lần, khi cần thiết họp bất thường, tùy nội dung có thể họp mở rộng.

Ban Thường vụ Đảng ủy bố trí thời gian làm việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND, UBMT, các đoàn thể và khối nội chính của UBND.

Các hội nghị Đảng ủy, Ban Thường vụ phải được ghi vào biên bản, có kết luận, có nghị quyết, các nội dung quan trọng hoặc các nội dung có ý kiến khác nhau phải được biểu quyết bằng giơ tay hoặc phiếu kín do hội nghị thống nhất hoặc đề nghị của đồng chí chủ trì.

4. Họp Thường trực Đảng uỷ: Thường trực Đảng ủy họp định kỳ 2 tuần một lần và họp đột xuất khi cần thiết. Thực hiện chế độ hội ý, trao đổi công việc thường xuyên (có thể là hằng ngày) giữa Bí thư với Phó Bí thư Thường trực, Phó Bí thư - Chủ tịch UBND xã để xử lý công việc đột xuất.

- Nội dung họp Thường trực Đảng ủy: Bàn, thống nhất trước về nội dung những vấn đề sẽ đưa ra Ban Thường vụ Đảng ủy, Đảng ủy thảo luận và quyết định. Thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thường trực Đảng ủy đã được Ban Thường vụ Đảng ủy ủy quyền. Cho ý kiến để xử lý kịp thời những công việc hằng ngày vượt quá thẩm quyền cá nhân của từng đồng chí trong Thường trực.

Trong hội nghị hàng tháng của Đảng ủy, các Đảng ủy viên báo cáo trước Ban Chấp hành (nếu có yêu cầu) về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Thực hiện tốt công tác tự phê và phê bình trong hội nghị Đảng ủy.

5. Hội nghị Ban thường vụ Đảng uỷ, Ban Chấp hành Đảng bộ và hội nghị toàn thể đảng viên do đồng chí Bí thư đảng uỷ xã chủ trì hội nghị hoặc uỷ quyền, phân công các Phó Bí thư chủ trì hội nghị khi Bí thư đi vắng.

6. Hằng năm Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm điểm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đảng trước Ban Chấp hành;Ủy viên Ban Chấp hành tự kiểm điểm phê bình và phê bình trước hội nghị Chi bộ với tư cách là đảng viên.

Điều 17.  Chế độ đi cơ sở, tiếp xúc với đảng viên và tổ chức tiếp dân

- Hàng tháng, hàng quý các đồng chí Đảng ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ phải có kế hoạch đi kiểm tra công tác ở các chi bộ, tiếp xúc với đảng viên, quần chúng, nắm tình hình tâm tư nguyện vọng của quần chúng, giải quyết những vấn đề mới nảy sinh ở cơ sở. Đồng thời phản ánh kịp thời cho Ban Thường vụ Đảng uỷ vấn đề mới nảy sinh nếu xét thấy cần thiết.

- Đồng chí Văn phòng Đảng uỷ giúp Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng uỷ và đồng chí Bí thư Đảng ủy tổ chức việc tiếp dân định kỳ, đảng viên khi có yêu cầu.

- Các đồng chí Đảng ủy viên phải bố trí một quý một lần dự sinh hoạt chi bộ do mình phụ phụ trách (ngoài chi bộ mình đang sinh hoạt).

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18: Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ, các chi bộ trực thuộc và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã chấp hành tốt quy chế này trên cơ sở thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đã được quy định, giữ tốt mối quan hệ công tác trong Đảng uỷ, Thường vụ Đảng uỷ đã nêu trong quy chế. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh cho Thường trực Đảng ủy để đề xuất với Đảng ủy xem xét bổ sung sửa đổi cho phù hợp.

Điều 19: Căn cứ vào quy chế này Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ VN và các đoàn thể cấp xã, các chi bộ trực thuộc cụ thể hóa ban hành quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện.

Quy chế này đã được Đảng ủy thống nhất thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2020.

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Nơi nhận:                                                   

- Ban Thường vụ Huyện ủy; (để b/c)                        

- Các Ban của Huyện ủy; (để b/c)                                              

- Đ/c Lê Ngọc Đức; (để b/c)

- HĐND, UBND, UBMTVN xã;      

- Các đồng chí ĐUV;                                                                         

- Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong xã;

- Các chi bộ;

- Lưu VPĐU.                                                                                             

 T/M ĐẢNG ỦY

BÍ THƯ

 

 

 

 

Trần Hải

 

 

Tập tin đính kèm:
Hồ Hoàng Vương - VP Đảng ủy
Tin cùng nhóm
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 8.976.677
Truy cập hiện tại 2.359